Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ là gì?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ là gì? Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ được Nhà nước ưu tiên bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ là gì?

    Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ là gì? được quy định tại Điều 8 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 như sau:

    Điều 8. Hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ
    1. Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ bao gồm:
    a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;
    b) Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam;
    c) Bình đẳng và các bên cùng có lợi.
    2. Nội dung cơ bản trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ bao gồm:
    a) Ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về đo đạc và bản đồ;
    b) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế;
    c) Trao đổi chuyên gia; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đo đạc và bản đồ;
    d) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đo đạc và bản đồ;
    đ) Trao đổi thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
    e) Tham gia, tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm quốc tế.

    Theo đó, nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ bao gồm:

    - Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;

    - Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam;

    - Bình đẳng và các bên cùng có lợi.

    Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ là gì?

    Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ là gì? (Hình từ Internet)

    Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ được Nhà nước ưu tiên bao gồm những gì?

    Theo quy định tại Điều 7 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 như sau:

    Điều 7. Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ
    1. Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về khoa học và công nghệ.
    2. Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ được Nhà nước ưu tiên bao gồm:
    a) Nghiên cứu cơ sở khoa học để hoàn thiện thể chế, pháp luật về đo đạc và bản đồ;
    b) Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản; hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
    c) Nghiên cứu phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;
    d) Nghiên cứu cơ bản về Trái Đất bằng phương pháp đo đạc và bản đồ tiên tiến, hiện đại.
    3. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều này.

    Như vậy, hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ được Nhà nước ưu tiên bao gồm:

    - Nghiên cứu cơ sở khoa học để hoàn thiện thể chế, pháp luật về đo đạc và bản đồ;

    - Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản; hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

    - Nghiên cứu phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;

    - Nghiên cứu cơ bản về Trái Đất bằng phương pháp đo đạc và bản đồ tiên tiến, hiện đại.

    Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định thế nào?

    Căn cứ tại Điều 34 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 quy định như sau:

    Điều 34. Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
    1. Việc quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
    2. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trong sản xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đo đạc và bản đồ và thiết kế kỹ thuật được phê duyệt.
    3. Sản phẩm đo đạc và bản đồ sản xuất trong nước, nhập khẩu lưu thông trên thị trường phải bảo đảm chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật.
    4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định như sau:
    a) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình tạo ra;
    b) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm đo đạc và bản đồ;
    c) Chủ đầu tư dự án, đề án đo đạc và bản đồ chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình quản lý.
    5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định, tiêu chí về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý.
    6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.

    Như vậy, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định như sau:

    - Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình tạo ra;

    - Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm đo đạc và bản đồ;

    - Chủ đầu tư dự án, đề án đo đạc và bản đồ chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình quản lý.

    saved-content
    unsaved-content
    1