Nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai là gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai là gì? Hướng dẫn chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai khi thực hiện sáp nhập tỉnh

Nội dung chính

    Nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai là gì?

    Căn cứ Mục 1 Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 quy định về nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai như sau:

    Về nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai

    - Việc chỉnh lý hồ sơ địa chính bao gồm Bản đồ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) phải được thực hiện đồng thời với việc cập nhập, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.

    - Hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai đang được quản lý, lưu trữ, vận hành thì tiếp tục được khai thác, quản lý, phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp. Việc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai do sắp xếp lại đơn vị hành chính phải được thực hiện đồng thời với việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất, đảm bảo thông suốt, không gây ách tắc, cản trở cho người dân và doanh nghiệp.

    Nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai là gì?

    Nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai là gì? (Hình từ Internet)

    Hướng dẫn chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai khi thực hiện sáp nhập tỉnh

    Căn cứ Điều 139a Thông tư 25/2024/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung tại Điều 7 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định chi tiết hướng dẫn chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai khi thực hiện sáp nhập tỉnh xã như sau:

    Việc chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện đồng thời với việc chỉnh lý hồ sơ địa chính. Việc chỉnh lý, bổ sung vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được thực hiện như sau:

    (1) Công tác chuẩn bị chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai khi thực hiện sáp nhập tỉnh xã

    - Lập kế hoạch thi công chi tiết; Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc; Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm phục vụ cho công tác chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã.

    (2) Thu thập, đánh giá tài liệu

    - Thu thập các tài liệu, dữ liệu đất đai bao gồm: hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính đã được chỉnh lý sau khi sắp xếp đơn vị hành chính;

    - Lập bản tham chiếu các thửa đất, tài sản gắn liền với đất của cơ sở dữ liệu đất đai cần chỉnh lý sau khi sắp xếp đơn vị hành chính.

    (3) Chỉnh lý dữ liệu không gian đất đai

    - Chỉnh lý dữ liệu không gian đất đai nền theo địa giới hành chính mới do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Lớp dữ liệu đường địa giới hành chính cấp huyện, lớp dữ liệu địa phận hành chính cấp huyện đã xây dựng chuyển sang lưu trữ để phục vụ công tác quản lý, tra cứu;

    + Chỉnh lý dữ liệu không gian của thửa đất, tài sản gắn liền với đất: cập nhật, bổ sung các thông tin về mã đơn vị hành chính cấp xã, số hiệu tờ bản đồ; số thửa đất; địa chỉ theo đơn vị hành chính mới;

    - Chỉnh lý dữ liệu không gian địa chính của dữ liệu không gian đất đai chuyên đề theo hệ thống bản đồ địa chính đã được chỉnh lý.

    - Dữ liệu không gian địa chính trước khi chỉnh lý được tổ chức lưu trữ, quản lý theo nguyên tắc quản lý thông tin lịch sử thay đổi của dữ liệu địa chính.

    (4) Chỉnh lý dữ liệu thuộc tính địa chính

    - Cập nhật, bổ sung nhóm dữ liệu về thửa đất và nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất với các trường thông tin về mã đơn vị hành chính, số hiệu tờ bản đồ, số thửa đất, địa chỉ theo đơn vị hành chính mới.

    - Dữ liệu thuộc tính địa chính trước khi chỉnh lý được tổ chức lưu trữ, quản lý theo nguyên tắc quản lý thông tin lịch sử thay đổi của dữ liệu địa chính.

    (5) Cập nhật dữ liệu đất đai phi cấu trúc của tài liệu về địa chính để đảm bảo liên kết tới dữ liệu thửa đất.

    (6) Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa chính.

    (7) Đối soát, tích hợp dữ liệu vào hệ thống đang quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương.

    Trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính của UBND cấp xã theo quy định mới

    Căn cứ khoản 6 Điều 9 Nghị định 101/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025) và điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/08/2025) quy định trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính của UBND cấp xã như sau:

    Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính theo quy định như sau:

    - Báo cáo, đề xuất cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh về việc đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương;

    - Phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát việc đo đạc lập bản đồ địa chính và quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tại địa phương;

    - Thực hiện trách nhiệm theo phân cấp trong việc đo đạc lập bản đồ địa chính; quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương.

    Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ đơn vị đo đạc và đơn vị giám sát, kiểm tra, nghiệm thu trong quá trình thực hiện theo thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; báo cáo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, biến động bản đồ địa chính tại địa phương; quản lý, bảo vệ điểm địa chính trên địa bàn; ký xác nhận bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định, trừ trường hợp mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của cấp xã thì do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã ký xác nhận.

    saved-content
    unsaved-content
    1