Nguồn cung cấp vật liệu xây dựng thông thường cho Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành là từ đâu?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Đồng Nai
Nội dung chính
Nguồn cung cấp vật liệu xây dựng thông thường cho Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành là từ đâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2025 quy định như sau:
Điều 1. Nội dung cơ chế đặc thù trong khai thác khoáng sản
1. Các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã được cấp giấy phép khai thác, còn thời hạn khai thác là nguồn cung cấp vật liệu xây dựng thông thường cho Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành (dưới đây gọi tắt là Dự án) được tiếp tục áp dụng cơ chế đặc thù theo Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về việc áp dụng cơ chế đặc thù trong cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017 - 2020 (đã khởi công và sắp khởi công), sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 133/NQ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ.
2. Đối với các mỏ đá làm vật liệu xây dựng thông thường tại tỉnh Đồng Nai phù hợp quy hoạch sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản, đã hoàn thành thỏa thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất (bồi thường giải phóng mặt bằng) với các hộ dân có đất nhưng chưa hoàn thành thủ tục thuê đất để sử dụng vào mục đích khai thác khoáng sản được tiếp tục hoạt động để cung cấp vật liệu xây dựng phục vụ các Dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải. Khối lượng đá khai thác trong thời gian chưa hoàn thành thủ tục thuê đất chỉ được cung cấp cho các Dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải.
Trường hợp dự án khai thác khoáng sản bị dừng khai thác theo kết luận thanh tra của cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện theo ý kiến của cơ quan ban hành kết luận thanh tra.
Như vậy, nguồn cung cấp vật liệu xây dựng thông thường cho Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành từ các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã được cấp giấy phép khai thác, còn thời hạn khai thác.
Những mỏ này tiếp tục được áp dụng cơ chế đặc thù theo Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2021 (về cơ chế đặc thù trong khai thác khoáng sản cho các dự án cao tốc Bắc - Nam) và Nghị quyết 133/NQ-CP năm 2021 (sửa đổi, bổ sung).
Nguồn cung cấp vật liệu xây dựng thông thường cho Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành là từ đâu? (Hình từ Internet)
Danh sách khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm gì?
Căn cứ theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 193/2025/NĐ-CP quy định danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường như sau:
(1) Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nhóm III bao gồm:
- Cát xây dựng hoặc san lấp: cát lòng sông, lòng hồ và khu vực biển (trừ cát trắng silic) không có hoặc có các khoáng vật cassiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Cát các loại, trừ cát trắng silic và các loại cát quy định trên và các loại cát thuộc khoáng sản nhóm IV.
- Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam và không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II.
- Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và đá bán quý; đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng sản kim loại.
- Đá cát kết, đá quarzit không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II và không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm mà không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
- Đá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit), đá bazan dạng cột hoặc dạng bọt, đá magma (trừ đá syenit nephelin), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II.
- Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật disten hoặc silimanit có hàm lượng lớn hơn 30%.
- Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II.
- Đá dolomit, đá vôi dolomit không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II.
(2) Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nhóm IV bao gồm:
Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường chỉ phù hợp với mục đích làm vật liệu san lấp, đắp nền móng công trình, xây dựng công trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai, gồm:
- Đất sét, đất đồi, đất có tên gọi khác;
- Đất lẫn đá, cát, cuội hoặc sỏi;
- Cát các loại (trừ cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển; cát trắng silic).
Khi đánh giá chất lượng vật liệu xây dựng cần căn cứ vào đâu?
Căn cứ tiểu mục 10.3 Mục 10 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4055:2012 quy định như sau:
10. Tổ chức kiểm tra chất lượng
[...]
10.3. Chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện, thiết bị kỹ thuật được đánh giá tại nơi chế tạo ra những sản phẩm đó hoặc tại công trường trước khi đưa vào sử dụng. Khi đánh giá, cần căn cứ vào những tiêu chuẩn và quy phạm về từng lĩnh vực và các tài liệu chứng nhận sản phẩm xuất xưởng, kết quả thí nghiệm mẫu lấy tại hiện trường, đồng thời phải xem xét hiệu quả thực tế của nó đã được thể hiện trên công trình.
[...]
Như vậy, khi đánh giá chất lượng vật liệu xây dựng, cần căn cứ vào:
- Tiêu chuẩn và quy phạm về từng lĩnh vực vật liệu xây dựng;
- Tài liệu chứng nhận sản phẩm xuất xưởng;
- Kết quả thí nghiệm mẫu lấy tại hiện trường;
- Hiệu quả thực tế của vật liệu, cấu kiện, thiết bị đã thể hiện trên công trình.