Quy định công bố hợp quy với vật liệu xây dựng là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2
Nội dung chính
Quy định công bố hợp quy với vật liệu xây dựng là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2
Căn cứ Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BXD về công bố hợp quy như sau:
(1) Đối tượng của công bố hợp quy là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Xây dựng ban hành và phụ lục II Thông tư 10/2024/TT-BXD.
(2) Việc công bố hợp quy dựa trên một trong các biện pháp sau:
- Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
- Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được Bộ Xây dựng chỉ định.
(3) Trong trường hợp sử dụng kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức chứng nhận hợp quy và tổ chức thử nghiệm nước ngoài, các tổ chức này phải được thừa nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định.
(4) Các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sản xuất trong nước phải được công bố hợp quy tại Cơ quan kiểm tra nơi đăng ký kinh doanh dựa trên Kết quả chứng nhận của Tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc tổ chức được thừa nhận, được chỉ định theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục công bố hợp quy thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN và Thông tư số 06/2020/TT-BKHCN.
Quy định công bố hợp quy với vật liệu xây dựng là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 (Hình từ Internet)
Sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 10/2024/TT-BXD quy định như sau:
Điều 3. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
[...]
2. Sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn là sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường (sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2) thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Xây dựng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
[...]
Như vậy, sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn là các loại sản phẩm, hàng hóa thuộc nhóm 2 trong ngành vật liệu xây dựng. Các sản phẩm này, dù đã được vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng hợp lý, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho con người, động vật, thực vật, tài sản hoặc môi trường.
Danh mục hàng hóa vật liệu xây dựng thuộc nhóm này được liệt kê tại Phụ lục II kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BXD và Bộ Xây dựng là cơ quan có trách nhiệm quản lý, giám sát các tiêu chuẩn an toàn liên quan.
Yêu cầu chung về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 1?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 10/2024/TT-BXD quy định như sau:
Điều 5. Yêu cầu chung về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
[...]
2. Đối với sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng nhóm 1:
a) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng và ghi nhãn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường.
b) Tự nguyện công bố sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn tương ứng. Việc công bố hợp chuẩn thực hiện theo hướng dẫn tại Chương II Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và Điều 11 Thông tư này.
[...]
Theo đó, yêu cầu chung về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 1 như sau:
(1) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải đảm bảo chất lượng như sau:
- Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng khi sử dụng trong công trình xây dựng phải đảm bảo chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tuân thủ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có).
- Chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng phải tuân thủ và phù hợp với các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
- Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng sản xuất trong nước đưa ra thị trường phải đạt tiêu chuẩn đã công bố.
Những sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
- Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng.
Đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng nhập khẩu được quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì phải tuân thủ quy chuẩn kỹ.
(2) Công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
(3) Thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc theo Thông tư 02/2024/TT-BKHCN.
(5) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng và ghi nhãn theo quy định tại Điều 4 Thông tư 10/2024/TT-BXD trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường.
(6) Tự nguyện công bố sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn tương ứng.