Người có công với cách mạng có được miễn tiền thuê nhà ở xã hội không?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Người có công với cách mạng có được miễn tiền thuê nhà ở xã hội không? Việc miễn thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Người có công với cách mạng có được miễn tiền thuê nhà ở xã hội không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về đối tượng được miễn, giảm thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công như sau:

    Điều 36. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công
    [...]
    2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:
    a) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
    b) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;
    c) Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Theo đó, người có công với cách mạng thuộc một trong các đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Nghị định 131/2021/NĐ-CP về các đối tượng người có công với cách mạng được miễn tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:

    - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

    - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

    - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;

    - Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

    - Các đối tượng thuộc diện được giảm tiền thuê nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 100 Nghị định 131/2021/NĐ-CP hiện đang sống cô đơn, không nơi nương tựa (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở thuê).

    Như vậy, người có công với cách mạng chỉ được miễn tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công, đồng thời không phải tất cả người có công với cách mạng đều được miễn tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công mà chỉ miễn cho các đối tượng đề cập trên.

    Người có công với cách mạng có được miễn tiền thuê nhà ở xã hội không?Người có công với cách mạng có được miễn tiền thuê nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)

    Việc miễn thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về việc miễn thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

    - Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);

    - Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;

    - Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

    - Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

    Giá thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư quyết định hay có khung giá cụ thể?

    (1) Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn

    Căn cứ theo quy định tại Điều 86 Luật Nhà ở 2023 về xác định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn như sau:

    Điều 86. Xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
    1. Trường hợp cho thuê nhà ở xã hội thì giá thuê được tính đủ kinh phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê.
    2. Trường hợp cho thuê mua nhà ở xã hội thì giá thuê mua được tính đủ chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua; không tính kinh phí bảo trì do người thuê mua phải nộp.
    3. Giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội không được tính các khoản ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.
    4. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này quyết định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội.
    5. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính công đoàn.

    Theo đó, đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn, giá thuê nhà ở xã hội do các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Luật Nhà ở 2023 quyết định, bao gồm:

    - Bộ Xây dựng

    - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

    - Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác (sau đây gọi chung là cơ quan trung ương)

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    (2) Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn

    Căn cứ theo quy định tại Điều 87 Luật Nhà ở 2023 về xác định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn như sau:

    Điều 87. Xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
    [...]
    3. Giá thuê nhà ở xã hội, bao gồm cả kinh phí bảo trì nhà ở, do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thỏa thuận với bên thuê theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
    4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội xây dựng phương án giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này và trình cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định tại thời điểm nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng thì giá thuê nhà ở phải bảo đảm phù hợp với khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
    6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn chia làm 02 trường hợp sau đây:

    - Giá thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thỏa thuận với bên thuê theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    - Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng thì giá thuê nhà ở phải bảo đảm phù hợp với khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1