Nghĩa vụ của Bên bán nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nghĩa vụ của Bên bán nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản gồm những gì? Giá tính thuế GTGT khi mua bán nhà đất theo quy định Nghị định 181 mới

Nội dung chính

    Nghĩa vụ của Bên bán nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản gồm những gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về nghĩa vụ của Bên bán nhà ở quy định như sau:

    Nghĩa vụ của Bên bán nhà ở bao gồm:

    - Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng (nếu có);

    - Bảo quản nhà ở đã cho bán trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua nhà ở;

    - Thực hiện các thủ tục mua bán nhà ở; thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký kết; tạo điều kiện cho bên mua chuyển nhượng hợp đồng mua nhà ở;

    - Giao nhà ở cho bên mua nhà theo đúng thời hạn, chất lượng và điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng;

    - Làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giao giấy chứng nhận và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng mua nhà cho bên mua nhà ở;

    - Bảo hành nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật;

    - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;

    - Đáp ứng đầy đủ điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản quy định tại Điều 9 và tuân thủ hình thức, phạm vi kinh doanh bất động sản quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023;

    - Thực hiện giao kết hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định về hợp đồng mẫu và các quy định liên quan về hợp đồng trong kinh doanh bất động sản theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023;

    - Bảo đảm có quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được bán, cho thuê, cho thuê mua;

    - Thực hiện công khai thông tin theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023; chịu trách nhiệm đối với thông tin về nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, dự án bất động sản do mình cung cấp;

    - Trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, thuế liên quan đến nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh thì phải thi hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trước khi ký kết các hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng;

    - Nghĩa vụ khác theo hợp đồng.

    Nghĩa vụ của Bên bán nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản gồm những gì?

    Nghĩa vụ của Bên bán nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng mua bán nhà không công chứng có bị vô hiệu không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 về việc công chứng bắt buộc đối với các hợp đồng mua bán đất sau:

    + Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp: hợp đồng cho thuê, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    + Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    + Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Và quy định tại Điều 164 Luật Nhà ở 2023 về yêu cầu công chứng, chứng thực với hợp đồng mua bán nhà như sau:

    - Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

    - Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

    Như vậy, các trường hợp hợp đồng mua bán nhà ở xã hội, tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Còn lại, các hợp đồng mua bán nhà khác bắt buộc phải có công chứng, kết quả hợp đồng mua bán nhà không công chứng sẽ bị vô hiệu.

    Giá tính thuế GTGT khi mua bán nhà đất theo quy định Nghị định 181 mới

    Căn cứ Điều 8 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về giá tính thuế GTGT khi mua bán nhà đất như sau:

    Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản được tính như sau:

    Giá tính thuế GTGT khi mua bán nhà đất

    =

    Giá bán từ bán đất chưa tính thuế

    -

    Tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất (tạm gọi là giá đất được trừ)

    Giá đất được trừ được tính tùy theo các trường hợp dưới đây:

    (1) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (thông qua đấu giá hoặc không thông qua đấu giá), chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức từ thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được tính theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (chưa trừ tiền bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng về đất mà người sử dụng đất đã ứng trước (nếu có)).

    (2) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng khi chuyển nhượng là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước của khu đất, thửa đất nhận chuyển nhượng, không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).

    (3) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước.

    (4) Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện hợp đồng BT được thanh toán bằng quỹ đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá trị quỹ đất được thanh toán theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    (5) Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê thì giá tính thuế GTGT khi mua bán nhà đất trường hợp này được tính như sau:

    Giá tính thuế giá trị gia tăng

    =

    Số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng

    -

    Giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng

    (6) Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán:

    Giá đất được trừ cho 1m2

    =

    Giá đất được trừ theo quy định ở các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Nghị định 181/2025/NĐ-CP

    :

    Số m2 sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung

    (7) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 181/2025/NĐ-CP không xác định được tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng chưa có thuế giá trị gia tăng.

    Lưu ý: Khi thực hiện giao dịch mua bán nhà đất thì chỉ đóng thuế đối với tài sản trên đất, không tính thuế đối với giá trị của miếng đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1