4 loại thuế, lệ phí nhà đất phải nộp khi nào? Mức nộp bao nhiêu?
Nội dung chính
4 loại thuế, lệ phí nhà đất phải nộp khi nào? Mức nộp bao nhiêu?
Khi thực hiện các thủ tục như đăng ký, sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, người dân phải nộp các khoản thuế, phí và lệ phí theo quy định, bao gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
(1) Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện chuyển nhượng nhà, đất cho người khác hoặc khi nhận tặng cho, nhận thừa kế là bất động sản.
Bên cạnh đó, tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân, bao gồm các giao dịch chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế bất động sản giữa những người có quan hệ thân thích như vợ chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; cha mẹ chồng với con dâu; cha mẹ vợ với con rể; ông bà nội, ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. Cá nhân chuyển nhượng bất động sản là nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam cũng được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, mức thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng nhà đất được xác định theo công thức: Thuế thu nhập cá nhân = 2% × Giá chuyển nhượng.
(2) Thuế sử dụng đất: Thuế sử dụng đất gồm thuế sử dụng phi nông nghiệp và thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay còn gọi là thuế đất phi nông nghiệp. Đối tượng chịu thuế đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Người nộp thuế đất phi nông nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.
Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó: Số thuế phát sinh = (Diện tích đất tính thuế x Giá của 01m2) x Thuế suất
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 74-CP và Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 các cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
+ Các cá nhân, hộ gia đình, hộ tư nhân.
+ Các cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp nằm trong khu vực dành cho nhu cầu công ích của xã.
+ Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản bao gồm lâm trường, nông trường, trạm trại, xí nghiệp và các doanh nghiệp khác, đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang và các đơn vị khác sử dụng đất để nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất nông - lâm nghiệp.
Bên cạnh các đối tượng phải chịu thuế đất nông nghiệp, một số nhóm đối tượng được Nhà nước miễn khoản thuế theo quy định cụ thể tại Nghị quyết 107/2020/QH14 về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm 2025 được quy định tại Nghị quyết 55/2010/QH12 sửa đổi bởi Nghị quyết 28/2016/QH1.
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 292/2025/NĐ-CP thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được kéo dài từ 01/01/2026 đến hết 31/12/2030
(3) Lệ phí trước bạ (thuế trước bạ)
Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn, cụ thể:
- Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chỉ có đất).
- Đăng ký quyền sở hữu nhà ở (đăng ký để ghi thông tin nhà ở vào trang 2 của Sổ đỏ, Sổ hồng).
- Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất.
Bên cạnh đó, tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định những trường hợp sau đây được miễn lệ phí trước bạ:
- Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Mức nộp lệ phí trước bạ (cách tính): Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ
Từ công thức chung như trên trong mỗi trường hợp có công thức tính cụ thể như sau:
Khi đăng ký, cấp Sổ đỏ, Sổ hồng: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được cấp sổ)
Khi chuyển nhượng nhà, đất:
Trường hợp 1: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá trong hợp đồng x Diện tích)
Thông thường được tính bằng 0,5% x Tổng số tiền trong hợp đồng.
Trường hợp 2: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định
+ Đối với đất: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích chuyển nhượng)
+ Đối với nhà: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x Giá 01m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)
Khi tặng cho, thừa kế nhà, đất:
+ Đối với đất: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được nhận tặng cho, nhận thừa kế)
+ Đối với nhà: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x Giá 01m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)
(4) Phí thẩm định hồ sơ cấp, sang tên Sổ đỏ
Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, mức phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Vì vậy, khoản phí này sẽ khác nhau giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản phí thu cho công việc thẩm định hồ sơ và kiểm tra các điều kiện cần thiết để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Phí này áp dụng cho các trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại, hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp. Mức phí sẽ được xác định dựa trên quy mô diện tích đất, tính chất phức tạp của hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Như vậy, trên đây là 4 khoản phí, lệ phí nhà đất phải nộp khi thực hiện các thủ tục như đăng ký, sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất.

4 loại thuế, lệ phí nhà đất phải nộp khi nào? Mức nộp bao nhiêu?
Mẫu đơn sang tên sổ đỏ mới nhất 2025
Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa nào về sang tên Sổ đỏ, tuy nhiên có thể hiểu sang tên Sổ đỏ là cách thường gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ Phần X Chương C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ sang tên sổ đỏ trong đó có mẫu đơn sang tên sổ đỏ từ 1/7/2025 như sau:
- Trong thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận Một cửa hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Hồ sơ sang tên sổ đỏ mới nhất gồm có:
- Văn bản về việc nhà ở, công trình xây dựng đã được nghiệm thu đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp có nhận chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng;
- Văn bản về việc đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (Đơn sang tên sổ đỏ) theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP do người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng kê khai;

Tải về: Mẫu đơn sang tên sổ đỏ (Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất)
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
- Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng;
- Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư dự án;
- Chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc dự án được điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết mà làm phát sinh nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ngoài chuẩn bị đơn sang tên sổ đỏ cần chuẩn bị các giấy tờ trên để hoàn thiện bộ hồ sơ xin sang tên sổ đỏ theo quy định.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ đối với trường hợp đăng ký biên động?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền cấp sổ đỏ đối với trường hợp đăng ký biên động như sau:
- Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp sổ đỏ cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp sổ đỏ hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.
Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi "4 loại thuế, lệ phí nhà đất phải nộp khi nào? Mức nộp bao nhiêu?"
