Nghị định 07 2025 về đăng ký kết hôn có cần nộp giấy xác nhận độc thân hay không?

Nghị định 07 2025 về đăng ký kết hôn có cần nộp giấy xác nhận độc thân hay không? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Nội dung chính

    Nghị định 07 2025 về đăng ký kết hôn có cần nộp giấy xác nhận độc thân hay không?

    Trước ngày 09/01/2025, theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn (bao gồm cả kết hôn trong nước và kết hôn có yếu tố nước ngoài), người đăng ký phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Ngoài ra, theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nếu người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại cấp xã nơi thực hiện đăng ký kết hôn, thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Tuy nhiên, từ ngày 09/01/2025, điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP đã bổ sung khoản 5 vào Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, quy định nhưu sau:

    Cách thức nộp, tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch, tiến hành xác minh khi giải quyết hồ sơ đăng ký hộ tịch

    5. Đối với yêu cầu đăng ký khai sinh mà cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trên cơ sở thông tin về Giấy chứng nhận kết hôn cung cấp trong Tờ khai đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
    Đối với yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
    Kết quả tra cứu được lưu trữ dưới dạng điện tử hoặc bản giấy, phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin tại thời điểm tra cứu và đính kèm hồ sơ của người đăng ký.
    Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó

    Theo như quy định trên thì kể từ ngày 09/01/2025, khi đăng ký kết hôn, người đăng ký không bắt buộc phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu thông tin này đã có trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tự động tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn thông qua hệ thống dữ liệu điện tử.

    Tuy nhiên, nếu không tra cứu được do dữ liệu chưa được cập nhật, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú hoặc nơi đã đăng ký kết hôn xác minh thông tin. Việc xác minh này phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc.

    Nghị định 07 2025 về đăng ký kết hôn có cần nộp giấy xác nhận độc thân hay không?

    Nghị định 07 2025 về đăng ký kết hôn có cần nộp giấy xác nhận độc thân hay không? (Hình ảnh từ Internet)

    Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

    Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
    1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
    Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
    2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân thường trú. Nếu công dân không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú sẽ cấp giấy này.

    Quy định này cũng áp dụng đối với công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu họ có yêu cầu.

    Chuyên viên pháp lý Đào Thị Mỹ Hồng
    saved-content
    unsaved-content
    171