Mức tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá tại Bắc Kạn từ 06/01/2025?
Nội dung chính
Mức tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá tại Bắc Kạn từ 06/01/2025?
Ngày 26/12/2024, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết định 36/2024/QĐ-UBND về việc Quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất; mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm; mức đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Trong đó, căn cứ quy định tại Điều 3 Quyết định 36/2024/QĐ-UBND tỉnh Bắc Kạn, mức tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá tại Bắc Kạn được xác định như sau:
(1) Đối với vị trí đất thuê tại thành phố Bắc Kạn, trừ các loại đất có mục đích sử dụng tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Quyết định 36/2024/QĐ-UBND tỉnh Bắc Kạn:
- Tại các phường là: 1,1%;
- Tại các xã là: 0,9%.
(2) Đối với vị trí đất thuê thuộc địa bàn các huyện, trừ các loại đất có mục đích sử dụng tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Quyết định 36/2024/QĐ-UBND tỉnh Bắc Kạn:
- Tại các thị trấn, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này là: 1,0%;
- Tại các xã, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này là: 0,8%;
- Tại các xã, thị trấn khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là: 0,5%.
(3) Đối với vị trí đất thuê sử dụng vào mục đích khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trừ đất sử dụng vào mục đích khai thác khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng thông thường là: 1,5%.
(4) Đối với vị trí đất thuê sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật là: 0,5%.
Mức tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá tại Bắc Kạn? (Hình từ Internet)
Đơn giá thuê đất là một trong những căn cứ tính tiền thuê đất?
Khoản 2 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định:
Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
...
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
đ) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
...
Như vậy, đơn giá thuê đất là một trong những căn cứ tính tiền cho thuê đất.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện như thế nào?
Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định:
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;
b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật này đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;
d) Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 của Luật này;
đ) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;
e) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;
g) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
h) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;
k) Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;
l) Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi;
2. Chính phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo quy định trên.
Quyết định 36/2024/QĐ-UBND tỉnh Bắc Kạn có hiệu lực thi hành từ ngày 06/01/2025.