Mục thời điểm xóa đăng ký tạm trú có thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mục thời điểm xóa đăng ký tạm trú có thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân không?

Nội dung chính

    Mục thời điểm xóa đăng ký tạm trú có thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân không?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân như sau:

    Điều 11. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân
    Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân gồm:
    1. Số hồ sơ cư trú.
    2. Thông tin quy định tại khoản 1 đến khoản 15, khoản 21 đến khoản 25 Điều 9 và khoản 4 Điều 15 Luật Căn cước.
    3. Tên gọi khác.
    4. Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú.
    5. Nơi tạm trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú.
    6. Tình trạng khai báo tạm vắng, đối tượng khai báo tạm vắng, thời gian tạm vắng, nơi đến trong thời gian tạm vắng, thời gian kết thúc tạm vắng.
    7. Nơi ở hiện tại, thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện tại.
    8. Nơi lưu trú, thời gian lưu trú.
    9. Tiền án.
    10. Tiền sự.
    11. Biện pháp ngăn chặn bị áp dụng.
    12. Xóa án tích.
    13. Số, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
    14. Số, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết định truy nã, truy tìm, đình nã.
    15. Thông tin khác về công dân được tích hợp, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác.

    Như vậy, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân có mục thời điểm xóa đăng ký tạm trú. 

    Mục thời điểm xóa đăng ký tạm trú có trong thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân không?

    Mục thời điểm xóa đăng ký tạm trú có trong thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân không? (Hình từ Internet)

    Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp nào?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020 quy định về việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nhuư sau:

    Điều 26. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
    1. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
    a) Thay đổi chủ hộ;
    b) Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
    c) Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.
    2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
    a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
    b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.
    3. Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:
    [...]

    Như vậy, việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

    - Thay đổi chủ hộ;

    - Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

    - Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.

    Người thuê phòng trọ cần lưu ý gì về điều kiện đăng ký tạm trú?

    Theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 về những điều kiện mà người thuê phòng trọ phải đáp ứng khi đăng ký tạm trú bao gồm:

    - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

    - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

    - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020 như sau:

    + Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

    + Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

    + Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    + Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

    + Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

    saved-content
    unsaved-content
    2