Mức phí công chứng di chúc năm 2025 là bao nhiêu?

Mức phí công chứng di chúc năm 2025 là bao nhiêu? Di chúc thừa kế nhà đất có bắt buộc phải công chứng, chứng thực?

Nội dung chính

    Mức phí công chứng di chúc năm 2025 là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 4  Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức phí công chứng di chúc năm 2025 cụ thể là:

    TT

    Loại việc

    Mức thu

    (đồng/trường hợp)

    1

    Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

    40 nghìn

    2

    Công chứng hợp đồng bảo lãnh

    100 nghìn

    3

    Công chứng hợp đồng ủy quyền

    50 nghìn

    4

    Công chứng giấy ủy quyền

    20 nghìn

    5

    Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư này)

    40 nghìn

    6

    Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

    25 nghìn

    7

    Công chứng di chúc

    50 nghìn

    8

    Công chứng văn bản từ chối nhận di sản

    20 nghìn

    9

    Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác

    40 nghìn

    - Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.

    Như vậy, mức phí công chứng di chúc năm 2025 là 50.000 đồng/trường hợp.

    Mức phí công chứng di chúc năm 2025 là bao nhiêu?

    Mức phí công chứng di chúc năm 2025 là bao nhiêu? (Hình từ internet)

    Di chúc thừa kế nhà đất có bắt buộc phải công chứng, chứng thực?

    Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, hiện nay di chúc được thể hiện dưới 2 hình thức là bằng miệng hoặc bằng văn bản.

    Bên cạnh đó, căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

    + Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    + Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    Lưu ý:

    (i) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    (ii) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    Ngoài ra, theo Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

    Từ những quy định trên, khẳng định rằng pháp luật hiện nay không quy định bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp (ii).

    Trường hợp nào không có tên trong di chúc mà vẫn được hưởng thừa kế nhà đất?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về trường hợp vẫn được hưởng thừa kế nếu không có tên trong di chúc như sau:

    Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

    Theo đó, có 2 trường hợp không có tên trong di chúc mà vẫn được hưởng thừa kế nhà đất như sau:

    (1) Trường hợp 1: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người lập di chúc.

    (2) Trường hợp 2: Con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc.

    Như vậy, đối với cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động của người lập di chúc vẫn sẽ được hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu họ không có tên trong di chúc.

    Người nhận thừa kế nhà đất có phải thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản không?

    Căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định liên quan đến việc người nhận thừa kế nhà đất thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản như sau:

    Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
    3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

    Theo đó, trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài sản của người đã khuất thuộc về những người thừa kế. Tuy nhiên, trách nhiệm này chỉ áp dụng đối với những ai đã nhận được phần di sản. Nếu một người thừa kế từ chối nhận di sản, họ sẽ không phải gánh chịu bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào, trừ trường hợp từ chối nhận di sản nhầm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản.

    Điều quan trọng cần lưu ý là người nhận thừa kế nhà đất chỉ thực hiện nghĩa vụ tài sản bằng chính tài sản thừa kế mà họ nhận được và chỉ thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi di sản mà họ nhận. Nói cách khác, họ không phải trả nợ của người đã khuất bằng tài sản cá nhân của mình. Việc thanh toán các khoản nợ và chi phí liên quan đến di sản sẽ được thực hiện bằng tài sản của người đã khuất. Nếu tổng giá trị các khoản nợ và chi phí lớn hơn giá trị tài sản thừa kế, phần còn lại sẽ là không. Khi đó, sẽ không còn tài sản để chia cho các người thừa kế.

    Chuyên viên pháp lý Lê Thị Thanh Lam
    saved-content
    unsaved-content
    14