Di chúc là gì? Có những hình thức di chúc nào? Di chúc như thế nào được coi là di chúc hợp pháp?

Di chúc là gì? Nội dung của di chúc. Có những hình thức di chúc nào? Di chúc như thế nào được coi là di chúc hợp pháp?

Nội dung chính

    Di chúc là gì? Nội dung của di chúc

    Theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Theo Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 thì

    - Nội dung của di chúc chủ yếu bao gồm:

    + Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    + Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    + Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    + Di sản để lại và nơi có di sản.

    - Ngoài các nội dung quy định nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

    - Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

    Có những hình thức di chúc nào?

    Theo Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 thì:

    Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

    Trong đó

    (1) Di chúc bằng văn bản, bao gồm:

    - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

    Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015.

    - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

    + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.

    + Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 Bộ luật dân sự 2015.

    - Di chúc bằng văn bản có công chứng.

    - Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    Di chúc có công chứng hoặc chứng thực thì người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

    (2) Di chúc miệng

    - Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

    - Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

    (Theo Điều 628, 629, 633, 634, 635 Bộ luật dân sự 2015)

    Như vậy, có 2 hình thức di chúc là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.

    Di chúc là gì? Có những hình thức di chúc nào? Di chúc như thế nào được coi là di chúc hợp pháp?

    Di chúc là gì ? Có những hình thức di chúc nào ? Di chúc như thế nào được coi là di chúc hợp pháp ? (Hình từ Internet)

    Di chúc như thế nào được coi là di chúc hợp pháp?

    Theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì:

    - Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    + Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    + Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 .

    - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Chuyên viên pháp lý Tăng Trung Tín
    saved-content
    unsaved-content
    18