Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công năm 2024

Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công năm 2024. Đối tượng, điều kiện được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công như thế nào?

Nội dung chính

    Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công năm 2024

    Theo khoản 10 và khoản 11 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 định nghĩa nhà ở cũ và nhà ở thuộc tài sản công như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    10. Nhà ở cũ là nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà chung cư.
    11. Nhà ở thuộc tài sản công là nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
    ...

    Từ những định nghĩa trên có thể hiểu nhà ở cũ thuộc tài sản công là nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước (bao gồm cả nhà chung cư) thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định về các mẫu hợp đồng về nhà ở như sau:

    Quy định các mẫu hợp đồng về nhà ở
    ...
    3. Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
    ...

    Như vậy, mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD, cụ thể như sau:

    MẪU HỢP ĐỒNG CHO THUÊ NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ HOẶC NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG

    TẢI VỀ Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

    Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công năm 2024. Đối tượng, điều kiện được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

    Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định tại Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, bao gồm:

    * Đối tượng là người đang thực tế sử dụng nhà ở do được Nhà nước bố trí sử dụng trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp, xử lý lại nhà đất) bao gồm các trường hợp sau đây:

    (1) Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở và đã có hợp đồng thuê nhà ở ký với cơ quan có thẩm quyền;

    (2) Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở và chưa có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định hoặc văn bản phân phối, bố trí sử dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn bản bố trí sử dụng nhà ở) và có tên trong văn bản bố trí sử dụng này, bao gồm cả trường hợp nhà ở mà Nhà nước cho phép đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định 118/TTg) nhưng từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng để phân phối bố trí cho thuê theo Quyết định 118/TTg và trường hợp người đang thuê nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;

    (3) Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở không thuộc diện quy định tại mục (1), mục (2) nhưng thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

    * Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở do nhận chuyển quyền thuê nhà ở thuộc diện quy định tại mục (1), mục (2), bao gồm cả trường hợp nhận chuyển nhượng quyền thuê nhà ở sau ngày 19 tháng 01 năm 2007.

    Điều kiện được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

    Điều kiện được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định tại Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

    (1) Trường hợp đang có hợp đồng thuê nhà ở ký với cơ quan có thẩm quyền thì tiếp tục thuê theo hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp không còn nhu cầu thuê.

    (2) Trường hợp không thuộc quy định tại mục (1) nhưng có văn bản bố trí sử dụng nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở.

    (3) Trường hợp thuộc diện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì phải không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở, không thuộc diện chiếm dụng nhà ở và phải có một trong các giấy tờ chứng minh sử dụng nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007, bao gồm:

    - Giấy tờ về đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú tại thời điểm sử dụng nhà ở;

    - Giấy tờ về đăng ký kê khai nhà ở;

    - Biên lai nộp tiền sử dụng đất hàng năm.

    (4) Trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà ở về việc cho phép nhận chuyển quyền thuê nhà ở khi làm thủ tục ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định tại Điều 65 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và không thuộc diện đang có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở đó.

    11