Luật Đất đai 2024

Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 09/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 19/01/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Số 09/2007/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính
,

QUYẾT ĐỊNH :

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quyết định này quy định việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở nhà, đất) thuộc sở hữu Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng gồm:

a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp); Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước (sau đây gọi chung là công ty nhà nước);

b) Tổ chức kinh tế (không bao gồm công ty nhà nước) phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế phải di dời).

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại Quyết định này lập phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có cơ sở nhà, đất.

3. Ban Tài chính - Quản trị Trung ương thực hiện sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Đối với công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định tại Quyết định này nhưng vẫn phải kê khai, báo cáo để thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp công ty nhà nước đã có phương án chuyển đổi sở hữu nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện theo quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quản lý, sử dụng

1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thực hiện sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất theo đúng mục đích sử dụng được giao, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và theo tiêu chuẩn, định mức quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất phải thực hiện kê khai, báo cáo theo quy định tại Quyết định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sử dụng  cơ sở nhà, đất sai quy định.

3. Việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi đã báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất. Trường hợp cần thiết phải sắp xếp, xử lý trước khi báo cáo phương án thì Bộ Tài chính quyết định đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

4. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp sau khi đã sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Lập và báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành), Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính sau khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất). Phương án sắp xếp lại, xử lý được lập đối với tất cả các cơ sở nhà, đất của từng loại hình: cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước, Tổng công ty nhà nước.

2. Tổ chức kinh tế phải di dời lập phương án đối với từng cơ sở nhà, đất phải di dời.

3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính thẩm định để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chương 2

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

Điều 4. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất

1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất thực hiện:

a) Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng, đúng biểu mẫu quy định;

b) Đề xuất phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất trên cơ sở các nguyên tắc, phương thức quy định tại Điều 2, Điều 5 và Điều 6 Quyết định này báo cáo Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); báo cáo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý); báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc cấp huyện quản lý).

2. Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:

a) Tổng hợp, kiểm tra, xem xét và lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý;

b) Gửi phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất và hồ sơ liên quan lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý) hoặc Sở Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý);

c) Hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất trên cơ sở ý kiến tham gia của các cơ quan được quy định tại điểm b khoản này, kèm hồ sơ liên quan gửi Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý).

3. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất và hồ sơ liên quan, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước quyết định xử lý đối với từng trường hợp cụ thể theo thẩm quyền quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quyết định này.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất, trình tự thực hiện và biểu mẫu kê khai báo cáo các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quản lý, sử dụng.

Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng

1. Đối với cơ sở nhà, đất khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định:

a) Trường hợp bỏ trống, cho mượn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP  ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP);

b) Trường hợp đang cho thuê toàn bộ hoặc một phần khuôn viên (không phân biệt độc lập hay không) thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có cơ sở nhà, đất đang cho thuê phải chấm dứt hợp đồng trong thời hạn tối đa sáu (06) tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành để sử dụng đúng mục đích; sau thời hạn này mà chưa chấm dứt hợp đồng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;

c) Trường hợp đã bố trí làm nhà ở:

Trường hợp đã bố trí làm nhà ở trước ngày Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương có hiệu lực thi hành mà khu đất đã bố trí làm nhà ở là một khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên; có lối đi riêng; không che chắn mặt tiền; không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có nhu cầu sử dụng và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) trong thời hạn do Bộ Tài chính quy định để xử lý theo quy định về nhà ở, đất ở hiện hành.

Việc bố trí làm nhà ở không thuộc trường hợp trên thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải thực hiện di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất trong thời hạn do Bộ Tài chính quy định. Việc bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân phải di dời thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

d) Các trường hợp sử dụng cơ sở nhà, đất không đúng quy định khác thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm xử lý để sử dụng đúng quy định trong thời hạn do Bộ Tài chính quy định.

3. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện điều chuyển:

a) Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các Bộ, ngành; giữa các địa phương và giữa các cơ quan Trung ương với địa phương theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;

b) Thủ trưởng Bộ, ngành quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi nội bộ Bộ, ngành quản lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP. Trường hợp cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý và đang giao cho cơ quan hành chính,   đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương sử dụng hoặc thuê thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao quyền quản lý cơ sở nhà, đất đó cho các Bộ, ngành theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.

4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

a) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất dôi dư hoặc phải di dời theo quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới một trăm (100) tỷ đồng trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;

Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất chưa được xác định và theo dõi trên sổ sách kế toán thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2006/NĐ-CP).

b) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.

5. Đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được giữ lại tiếp tục sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.

Thủ trưởng Bộ, ngành quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý) các cơ sở nhà, đất bảo đảm yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở, tiêu chuẩn định mức quy định, yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ được giao của từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.

Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước quản lý, sử dụng

1. Đối với cơ sở nhà, đất khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này.

3. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

a) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất dôi dư hoặc phải di dời do ô nhiễm môi trường do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất dưới một trăm (100) tỷ đồng trên cơ sở đề nghị của đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất chưa được xác định và theo dõi trên sổ sách kế toán thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP.

b) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.

4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý (kể cả công ty nhà nước phải di dời do ô nhiễm môi trường) theo quy định của pháp luật về đất đai; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định;

c) Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

5. Đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được giữ lại tiếp tục sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) các cơ sở nhà, đất bảo đảm phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ hoạt động của từng đơn vị.

Đối với các cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng, công ty nhà nước phải thực hiện thuê đất hoặc được giao đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyết định việc bán, chuyển nhượng bằng hình thức chỉ định trong các trường hợp sau:

- Chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.

Giá bán tài sản trên đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định phải bảo đảm phù hợp với giá trị còn lại theo thực tế đánh giá lại; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Sở Tài chính xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp bán, chuyển nhượng chỉ định; trường hợp cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến của Bộ Tài chính đối với giá bán tài sản trên đất.

Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp phát và hạch toán thu, chi qua ngân sách nhà nước số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Chương 3

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI,XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO TỔ CHỨC KINH TẾ PHẢI DI DỜI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

Điều 9. Trình tự thực hiện

1. Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy hoạch sử dụng đất của địa phương, tổ chức kinh tế phải di dời lập phương án xử lý đối với cơ sở nhà, đất đang sử dụng nay phải di dời do ô nhiễm môi trường và kế hoạch di dời đến địa điểm mới gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá, chuyển mục đích sử dụng đất. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất và giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này.

Điều 10. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Tiền sử dụng đất thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất của tổ chức kinh tế phải di dời (sau khi trừ đi phần chi phí tổ chức đã đầu tư vào đất nhưng chưa thu hồi được, các chi phí khác liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất) được hỗ trợ cho tổ chức kinh tế phải di dời. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 30% số tiền thu được và mức tối đa không quá năm (05) tỷ đồng.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp phát số tiền hỗ trợ cho tổ chức kinh tế phải di dời quy định tại khoản 2 Điều này.

Chương 4

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

1. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước, tổ chức kinh tế phải di dời có trách nhiệm thực hiện việc rà soát, kiểm tra, kê khai, báo cáo các cơ sở nhà, đất, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất và báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Quyết định này không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước, tổ chức kinh tế phải di dời thuộc phạm vi quản lý thực hiện Quyết định này;

b) Phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện Quyết định này, kịp thời xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện;

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng lập và báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất theo quy định không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày các cơ quan, đơn vị, tổ chức hoàn thành báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này;

d) Quyết định xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất theo quy định;

đ) Căn cứ quyết định thu hồi, điều chuyển, bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giữ lại tiếp tục sử dụng của cấp có thẩm quyền quy định tại Quyết định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phần diện tích đất của các cơ sở nhà, đất đó theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.

3. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước không thực hiện đúng quy định của Quyết định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho Nhà nước thì ngoài việc bị xử lý theo quy định còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Trường hợp cơ quan, đơn vị không thực hiện kê khai báo cáo, không thực hiện phương án xử lý đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan, đơn vị đó không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, Kho bạc nhà nước được phép ngừng cấp kinh phí đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc đối với các cơ sở nhà, đất có vi phạm; đồng thời Thủ trưởng cơ quan, đơn vị bị xử lý theo quy định.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

b) Hướng dẫn cụ thể việc hạch toán, ghi tăng, giảm vốn, tài sản, thủ tục quản lý qua ngân sách đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước khi sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định này.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 111/2002/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2002 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02  năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền bán tài sản, chuyển quyền sử dụng đất khi di dời để đầu tư các dự án của Tổng công ty Dệt May Việt Nam, Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch và các quy định trái với Quyết định này.

2. Đối với các cơ sở nhà, đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Quyết định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

128
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 09/2007/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 19/01/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg).

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 1 như sau:

“a. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp); Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn (sau đây gọi chung là công ty nhà nước);”

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quyết định này quy định việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở nhà, đất) thuộc sở hữu Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng gồm:

a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp); Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước (sau đây gọi chung là công ty nhà nước);
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg).
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:

“a. Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng, đúng biểu mẫu quy định;

Giá trị quyền sử dụng đất của từng cơ sở nhà, đất quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 và khoản 2, khoản 3 Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được xác định theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất

1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất thực hiện:

a) Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng, đúng biểu mẫu quy định;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 có hiệu lực từ ngày 08/10/2014
Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 về thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
1. Về việc thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ:
...
1.3. Đối với các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc diện cổ phần hóa trong giai đoạn 2014-2015: Đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp:

- Khẩn trương thực hiện việc kê khai, báo cáo, lập phương án sắp xếp, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

- Ưu tiên bố trí kiểm tra hiện trạng, có ý kiến về phương án xử lý và phê duyệt phương án xử lý để đảm bảo tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn 2014-2015 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014 về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 4. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất

1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất thực hiện:

a) Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng, đúng biểu mẫu quy định;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 có hiệu lực từ ngày 08/10/2014
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg).
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 6 như sau:

“a. Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật. Trường hợp đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai (12) tháng liền kề từ khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với các đối tượng không phải là công ty nhà nước và không phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước quản lý, sử dụng
...
4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg).
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyết định việc bán, chuyển nhượng bằng hình thức chỉ định trong các trường hợp sau:

a. Sau thời hạn thông báo bán đấu giá theo quy định mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b. Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường phù hợp với quy hoạch được duyệt. Nếu có nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích xã hội hóa thuộc các lĩnh vực nêu trên thì thực hiện bằng hình thức đấu giá giữa các đối tượng tham gia đăng ký.

c. Tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất đang thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất (Công ty quản lý kinh doanh nhà, Công ty kho bãi hoặc Công ty dịch vụ công ích) phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của Công ty quản lý kinh doanh nhà, Công ty kho bãi hoặc Công ty dịch vụ công ích đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Giá bán tài sản trên đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất đề nghị Sở Tài chính thẩm định phải bảo đảm phù hợp với giá trị còn lại theo thực tế đánh giá lại; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Sở Tài chính xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp bán, chuyển nhượng chỉ định”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
...
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyết định việc bán, chuyển nhượng bằng hình thức chỉ định trong các trường hợp sau:

- Chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.

Giá bán tài sản trên đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định phải bảo đảm phù hợp với giá trị còn lại theo thực tế đánh giá lại; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Sở Tài chính xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp bán, chuyển nhượng chỉ định; trường hợp cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến của Bộ Tài chính đối với giá bán tài sản trên đất.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 3. Sửa đổi khoản 4.2 mục 4 phần II như sau:

“4.2. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:

4.2.1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 19 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, quyết định việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định trong các trường hợp sau:

a) Sau thời hạn thông báo bán đấu giá theo quy định mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường phù hợp với quy hoạch được duyệt thì tổ chức, cá nhân đó được mua chỉ định. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng đăng ký mua tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích xã hội hóa thuộc các lĩnh vực nêu trên thì thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật giữa các đối tượng tham gia đăng ký;

c) Tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất đang thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất (Công ty quản lý kinh doanh nhà, Công ty kho bãi, Công ty dịch vụ công ích) để sử dụng vào mục đích phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của tổ chức cho thuê đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Ngoài các trường hợp nêu trên, nếu cần thiết phải bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định, cơ quan chủ quản thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý) đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4.2.2. Giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán, chuyển nhượng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Hội đồng xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
...
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyết định việc bán, chuyển nhượng bằng hình thức chỉ định trong các trường hợp sau:

- Chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.

Giá bán tài sản trên đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định phải bảo đảm phù hợp với giá trị còn lại theo thực tế đánh giá lại; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Sở Tài chính xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp bán, chuyển nhượng chỉ định; trường hợp cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến của Bộ Tài chính đối với giá bán tài sản trên đất.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 8. Sửa đổi Điều 3 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như sau:

“4.2- Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:

4.2.1- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 19, Điều 48 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP (đối với cơ quan, đơn vị tổ chức) và quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg (đối với công ty nhà nước) quyết định việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định trong các trường hợp sau:

a) Sau thời hạn thông báo bán đấu giá theo quy định mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường phù hợp với quy hoạch được duyệt thì tổ chức, cá nhân đó được mua chỉ định theo quy định. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng đăng ký mua tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích xã hội hoá thuộc các lĩnh vực nêu trên thì thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật giữa các đối tượng đăng ký tham gia;

c) Tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất đang thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất (Công ty Quản lý kinh doanh nhà, Công ty kho bãi, Công ty dịch vụ công ích) để sử dụng vào mục đích phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của tổ chức cho thuê đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Ngoài các trường hợp nêu trên, nếu cần thiết phải bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định, cơ quan chủ quản thuộc Trung ương (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý) trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4.2.2- Giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính. Căn cứ Chứng thư thẩm định giá và hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
...
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyết định việc bán, chuyển nhượng bằng hình thức chỉ định trong các trường hợp sau:

- Chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.

Giá bán tài sản trên đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định phải bảo đảm phù hợp với giá trị còn lại theo thực tế đánh giá lại; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Sở Tài chính xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp bán, chuyển nhượng chỉ định; trường hợp cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến của Bộ Tài chính đối với giá bán tài sản trên đất.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg).
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất); Bộ, ngành làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý.

b. Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan, kể cả chi phí di dời theo chế độ quy định, để hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt. Số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

c. Số tiền thu được còn lại trong tài khoản tạm giữ sau khi trừ đi chi phí liên quan, kể cả chi phí di dời theo chế độ quy định và số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm b khoản này (nếu có) phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Đối với công ty nhà nước:

a. Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành.

b. Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất); Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

c. Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan, kể cả chi phí di dời theo chế độ quy định, nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được còn lại quy định tại điểm b khoản này đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được còn lại quy định tại điểm b khoản này đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

d. Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan, kể cả chi phí di dời theo chế độ quy định và số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm c khoản này (nếu có) phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

đ. Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

e. Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được còn lại quy định tại điểm đ khoản này đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I.

- Không quá 70% số tiền thu được còn lại quy định tại điểm đ khoản này đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;

g. Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan, kể cả chi phí di dời theo chế độ quy định và số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm e khoản này (nếu có) phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp phát và hạch toán thu, chi qua ngân sách nhà nước số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng quy định tại mục 1 và mục 2 khoản này”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp phát và hạch toán thu, chi qua ngân sách nhà nước số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg).
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:

“1. Tiền sử dụng đất thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi phần chi phí tổ chức đã đầu tư vào đất nhưng chưa thu hồi được và các chi phí khác liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất, kể cả chi phí di dời theo chế độ quy định, phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Tiền sử dụng đất thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 2 điều 3 Quyết định 86/2010/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 3.
...
2. Bãi bỏ các quy định sau đây:

a) Điều 9 ... Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;

Xem nội dung VB
Điều 9. Trình tự thực hiện

1. Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy hoạch sử dụng đất của địa phương, tổ chức kinh tế phải di dời lập phương án xử lý đối với cơ sở nhà, đất đang sử dụng nay phải di dời do ô nhiễm môi trường và kế hoạch di dời đến địa điểm mới gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá, chuyển mục đích sử dụng đất. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất và giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
III- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO TỔ CHỨC KINH TẾ PHẢI DI DỜI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

1- Trình tự thực hiện quy định tại Điều 9 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:

1.1- Tổ chức kinh tế phải di dời căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đất đai, căn cứ vào quyết định (thông báo) phải di dời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lập phương án di dời theo quy định tại khoản 3.2 mục 3 phần I Thông tư này.

1.2- Tổ chức kinh tế phải di dời gửi phương án di dời kèm theo kế hoạch tổ chức thực hiện, phương án xử lý đến Sở Tài chính thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.

Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.

1.3- Đối với cơ sở nhà, đất của tổ chức kinh tế phải di dời khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật đất đai thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trình tự thực hiện

1. Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy hoạch sử dụng đất của địa phương, tổ chức kinh tế phải di dời lập phương án xử lý đối với cơ sở nhà, đất đang sử dụng nay phải di dời do ô nhiễm môi trường và kế hoạch di dời đến địa điểm mới gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá, chuyển mục đích sử dụng đất. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất và giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
Điều này bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 2 điều 3 Quyết định 86/2010/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định 86/2010/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 3.
...
2. Bãi bỏ các quy định sau đây:

a) ... Điều 10 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Tiền sử dụng đất thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất của tổ chức kinh tế phải di dời (sau khi trừ đi phần chi phí tổ chức đã đầu tư vào đất nhưng chưa thu hồi được, các chi phí khác liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất) được hỗ trợ cho tổ chức kinh tế phải di dời. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 30% số tiền thu được và mức tối đa không quá năm (05) tỷ đồng.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp phát số tiền hỗ trợ cho tổ chức kinh tế phải di dời quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
III- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO TỔ CHỨC KINH TẾ PHẢI DI DỜI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
2- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 10 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

2.1- Tiền sử dụng đất thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai.

2.2- Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với từng cơ sở nhà, đất phải di dời quy định tại khoản 2 Điều 10 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được thực hiện như sau:

a- Căn cứ vào báo cáo của tổ chức kinh tế phải di dời, quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định các khoản chi phí thuộc vốn của tổ chức kinh tế phải di dời đối với từng cơ sở nhà, đất, gồm:

- Chi phí tổ chức kinh tế phải di dời đã đầu tư vào đất bằng nguồn vốn mà Nhà nước đã giao cho tổ chức nhưng chưa thu hồi được (nếu có); Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 5.2 mục 5 phần II Thông tư này;

- Giá trị của tài sản, tiền sử dụng đất, tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bồi thường hỗ trợ đối với tổ chức kinh tế phải di dời đã được Nhà nước giao vốn hoặc do tổ chức kinh tế phải di dời tạo lập bằng tiền không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước;

- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;

- Chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gồm: chi phí đo vẽ nhà đất, chi phí bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chi phí định giá, thẩm định giá, chi phí tổ chức bán đấu giá và các chi phí khác có liên quan).

b- Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất được đầu tư bằng nguồn vốn không có nguồn gốc ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước nhưng đã giao cho tổ chức kinh tế phải di dời thì tổ chức được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất có nguồn gốc ngân sách nhà nước và chưa giao cho tổ chức, số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với từng cơ sở nhà, đất sau khi trừ đi các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất).

c- Căn cứ vào báo cáo của tổ chức kinh tế phải di dời (không phân biệt có dự án đầu tư hay không); quy định việc sử dụng tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi tổ chức kinh tế phải di dời tại Điều 10 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định số tiền tổ chức kinh tế phải di dời được hỗ trợ từ số tiền trong tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) theo từng cơ sở nhà, đất nhưng không quá 30% số tiền trong tài khoản tạm giữ đối với cơ sở nhà, đất đó và mức tối đa không quá năm (05) tỷ đồng, đây là số tiền hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho tổ chức kinh tế phải di dời.

d- Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng cơ sở nhà, đất phải di dời theo quy định.

Số tiền chênh lệch giữa số tiền trong tài khoản tạm giữ đối với từng cơ sở nhà, đất sau khi trừ đi chi phí quy định tại điểm a khoản này với số tiền hỗ trợ đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2.3- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ tổ chức kinh tế phải di dời quy định tại khoản 2.2 mục này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý ngân sách nhà nước.

Số tiền hỗ trợ tổ chức kinh tế phải di dời được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Tiền sử dụng đất thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất của tổ chức kinh tế phải di dời (sau khi trừ đi phần chi phí tổ chức đã đầu tư vào đất nhưng chưa thu hồi được, các chi phí khác liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất) được hỗ trợ cho tổ chức kinh tế phải di dời. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 30% số tiền thu được và mức tối đa không quá năm (05) tỷ đồng.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp phát số tiền hỗ trợ cho tổ chức kinh tế phải di dời quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 5. Sửa đổi mục 2 phần III như sau:

1. Sửa đổi khoản 2.1 như sau:

“2.1. Đối với tổ chức kinh tế phải di dời được chuyển mục đích sử dụng đất:

2.1.1. Trường hợp tổ chức kinh tế phải di dời trực tiếp sử dụng cơ sở nhà, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 4.2.2 khoản 4.2 Điều 3 Thông tư này. Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

2.1.2. Toàn bộ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

2.1.3. Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại điểm 5.3.3 khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

2.1.4. Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 2.1.3 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

2.1.5. Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 2.1.3 khoản này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.”

2. Sửa đổi khoản 2.2 như sau:

“2.2. Đối với tổ chức kinh tế phải di dời được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

2.2.1. Giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

2.2.2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

2.2.3. Các khoản được chi trả từ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Số tiền bán tài sản trên đất mà tài sản đó đã được Nhà nước giao vốn hoặc do tổ chức kinh tế phải di dời tạo lập bằng tiền không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước; số tiền này được chi trả cho tổ chức kinh tế phải di dời.

Tiền bán tài sản trên đất được xác định theo giá của tài sản đó trong giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

b) Các chi phí theo quy định tại điểm 5.2.4 khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

2.2.4. Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại tiết b điểm 2.2.3 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

2.2.5. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các khoản quy định tại điểm 2.2.3 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Hỗ trợ tổ chức kinh tế phải di dời (không phân biệt có dự án đầu tư hay không).

b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2.2.6. Thẩm quyền quyết định và mức hỗ trợ quy định tại tiết a điểm 2.2.5 khoản này như sau:

Căn cứ vào báo cáo của tổ chức kinh tế phải di dời và quy định về việc sử dụng tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Điều 10 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định số tiền tổ chức kinh tế phải di dời được hỗ trợ từ số tiền trong tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) theo từng cơ sở nhà, đất nhưng không quá 30% số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại (sau khi chi trả các khoản liên quan) của cơ sở nhà, đất đó và mức tối đa không quá năm (05) tỷ đồng, đây là số tiền hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho tổ chức kinh tế phải di dời.

Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng cơ sở nhà, đất phải di dời theo quy định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.”

3. Sửa đổi khoản 2.3 như sau:

“2.3. Số tiền hỗ trợ tổ chức kinh tế phải di dời quy định tại tiết a điểm 2.2.5 khoản 2 Điều này được quản lý, cấp phát, quyết toán theo chế độ quy định về quản lý ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Tiền sử dụng đất thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất của tổ chức kinh tế phải di dời (sau khi trừ đi phần chi phí tổ chức đã đầu tư vào đất nhưng chưa thu hồi được, các chi phí khác liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất) được hỗ trợ cho tổ chức kinh tế phải di dời. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 30% số tiền thu được và mức tối đa không quá năm (05) tỷ đồng.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp phát số tiền hỗ trợ cho tổ chức kinh tế phải di dời quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 10. Sửa đổi phần III Thông tư số 83/2007/TT-BTC và Điều 5 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như sau:

“Đối với tổ chức kinh tế phải di dời được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, trình tự thực hiện, thẩm quyền quyết định và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Tiền sử dụng đất thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất của tổ chức kinh tế phải di dời (sau khi trừ đi phần chi phí tổ chức đã đầu tư vào đất nhưng chưa thu hồi được, các chi phí khác liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất) được hỗ trợ cho tổ chức kinh tế phải di dời. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 30% số tiền thu được và mức tối đa không quá năm (05) tỷ đồng.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp phát số tiền hỗ trợ cho tổ chức kinh tế phải di dời quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định 86/2010/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Thủ tục bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quyết định này bị tạm dừng thực hiện bởi Công văn 342/TTg-V.I năm 2017 có hiệu lực kể từ ngày 07/03/2017
Trong thời gian qua, việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và một số văn bản liên quan có một số điểm chưa thống nhất, chưa chặc chẽ, dễ gây thất thoát tài sản nước nên Bộ Tài chính đã dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo như sau:

Trong thời gian chờ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương khác, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạm dừng thực hiện các thủ tục bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời, báo cáo tình hình thực hiện Quyết định nói trên trong thời gian qua ở Bộ, ngành, địa phương đến Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Thủ tục bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quyết định này bị tạm dừng thực hiện bởi Công văn 342/TTg-V.I năm 2017 có hiệu lực kể từ ngày 07/03/2017
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1- Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định tại Điều 1 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn như sau:

1.1- Đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, gồm:

a- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương và địa phương quản lý (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp); tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là các tổ chức);

b- Công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý, gồm: Tổng công ty nhà nước, Công ty nhà nước (sau đây gọi chung là công ty nhà nước);

c- Tổ chức kinh tế (không bao gồm công ty nhà nước quy định tại điểm b khoản này) phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế phải di dời).

1.2- Các loại nhà, đất thuộc phạm vi áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, gồm:

a- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất; đất được Nhà nước cho thuê đối với đơn vị sự nghiệp, các tổ chức và công ty nhà nước;

b- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc ngân sách nhà nước;

c- Đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng và tiền đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước;

d- Nhà được đầu tư, xây dựng bằng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước;

đ- Nhà, đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao quyền quản lý, sử dụng nhưng thuộc đối tượng phải thực hiện xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e- Nhà, đất được đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc ngân sách nhà nước và dự án đã kết thúc hoạt động;

g- Nhà được đầu tư, xây dựng bằng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước và giao cho tổ chức kinh tế phải di dời quản lý, sử dụng;

h- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế phải di dời không thu tiền sử dụng đất, cho thuê hoặc giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.

1.3- Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:

Căn cứ quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lấy ý kiến của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có cơ sở nhà, đất để tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

1.4- Văn phòng Trung ương Đảng căn cứ quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này trình cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý.

1.5- Đối với công ty nhà nước:

a- Trường hợp công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, bán toàn bộ hoặc một phần, giao cho tập thể người lao động để chuyển thành công ty cổ phần hoặc hợp tác xã) trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì thực hiện kê khai, báo cáo các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng để thực hiện giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; việc quản lý, sử dụng các cơ sở nhà, đất này được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai, không thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này; riêng đối với trường hợp đơn vị thuộc diện phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.

b- Trường hợp công ty nhà nước đã có phương án chuyển đổi sở hữu nhưng đến thời điểm Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải thực hiện đầy đủ theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.

1.6- Các trường hợp không thuộc đối tượng và phạm vi sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg gồm:

a- Nhà không thuộc sở hữu của nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước đang thuê, mượn.

b- Nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của đơn vị, công ty nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng giá trị nhà, quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh theo quy định của pháp luật trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành; khi hết thời hạn góp vốn liên doanh thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.

c- Nhà, đất do công ty nhà nước đang thuê tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quyết định này quy định việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở nhà, đất) thuộc sở hữu Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng gồm:

a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp); Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước (sau đây gọi chung là công ty nhà nước);

b) Tổ chức kinh tế (không bao gồm công ty nhà nước) phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế phải di dời).

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại Quyết định này lập phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có cơ sở nhà, đất.

3. Ban Tài chính - Quản trị Trung ương thực hiện sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Đối với công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định tại Quyết định này nhưng vẫn phải kê khai, báo cáo để thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp công ty nhà nước đã có phương án chuyển đổi sở hữu nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều này được hướng dẫn bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 2. Bổ sung điểm 1.7 mục 1 phần I Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“1.7. Sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do cơ quan, đơn vị, tổ chức hiện đang thuê của Công ty Quản lý kinh doanh nhà của địa phương:

a. Đối với nhà thuê của Công ty Quản lý kinh doanh nhà hiện do các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp đang sử dụng:

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức đang sử dụng thực hiện kê khai, lập phương án sắp xếp lại, xử lý và trình cấp có thẩm quyền theo đúng quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg; trường hợp được giữ lại tiếp tục sử dụng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng từ Công ty Quản lý kinh doanh nhà cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức (đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý) hoặc theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Trưởng các đoàn thể (đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc trung ương) theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP).

b. Đối với nhà thuê của Công ty Quản lý kinh doanh nhà hiện do công ty nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp sử dụng:

- Nếu đã đầu tư cải tạo, sửa chữa và đã hạch toán giá trị tài sản cố định trên sổ sách kế toán của đơn vị đang sử dụng thì đơn vị đang sử dụng thực hiện kê khai, lập phương án sắp xếp lại, xử lý và trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 3 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg.

- Nếu chưa đầu tư cải tạo, sửa chữa hoặc đã đầu tư cải tạo, sửa chữa nhưng chưa hạch toán giá trị tài sản cố định trên sổ sách kế toán của đơn vị đang sử dụng thì Công ty Quản lý kinh doanh nhà kê khai, lập phương án xử lý, sắp xếp và trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quyết định này quy định việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở nhà, đất) thuộc sở hữu Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng gồm:

a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp); Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước (sau đây gọi chung là công ty nhà nước);

b) Tổ chức kinh tế (không bao gồm công ty nhà nước) phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế phải di dời).

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại Quyết định này lập phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có cơ sở nhà, đất.

3. Ban Tài chính - Quản trị Trung ương thực hiện sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Đối với công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định tại Quyết định này nhưng vẫn phải kê khai, báo cáo để thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp công ty nhà nước đã có phương án chuyển đổi sở hữu nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này được hướng dẫn bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
...
2- Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước quản lý, sử dụng quy định tại Điều 2 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:

2.1- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước thực hiện sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất theo đúng mục đích sử dụng được giao, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định.

2.2- Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất phải thực hiện kê khai, báo cáo theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sử dụng cơ sở nhà, đất sai quy định.

Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. Nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính; trường hợp vi phạm các quy định về đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì bị xử lý theo quy định tại các văn bản nêu trên.

2.3- Việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản thuộc Trung ương) hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, công ty nhà nước hoặc Tổng công ty nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản thuộc địa phương) lập và báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý đối với toàn bộ các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp cần phải xử lý cụ thể đối với từng cơ sở nhà, đất đã có phương án xử lý rõ ràng, có hiệu quả thì Bộ Tài chính quyết định xử lý đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản.

Phương thức xử lý cơ sở nhà, đất này được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quản lý, sử dụng

1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thực hiện sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất theo đúng mục đích sử dụng được giao, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và theo tiêu chuẩn, định mức quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất phải thực hiện kê khai, báo cáo theo quy định tại Quyết định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sử dụng cơ sở nhà, đất sai quy định.

3. Việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi đã báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất. Trường hợp cần thiết phải sắp xếp, xử lý trước khi báo cáo phương án thì Bộ Tài chính quyết định đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

4. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp sau khi đã sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
...
3- Phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất quy định tại Điều 3 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:

3.1- Phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương lập đối với toàn bộ các cơ sở nhà, đất của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trong phương án cần thể hiện cụ thể:

- Theo từng loại hình: cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước, tổng công ty nhà nước;

- Theo từng nội dung đề nghị xử lý: thu hồi do sử dụng không đúng quy định; chuyển giao khuôn viên nhà, đất đã bố trí làm nhà ở cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở nhà, đất để xử lý theo quy định; di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất; điều chuyển; bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giữ lại tiếp tục sử dụng; chuyển mục đích sử dụng đất; di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xử lý khác (nếu có).

3.2- Phương án di dời quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg do tổ chức kinh tế phải di dời lập đối với từng cơ sở nhà, đất phải di dời với nội dung cơ bản sau đây:

- Ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến trúc) về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đối với cơ sở nhà, đất mà tổ chức đang sử dụng phải di dời;

- Địa điểm mới để thực hiện di chuyển trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh đến; kế hoạch, thời gian di dời;

- Các hồ sơ liên quan khác (nếu có).

3.3- Phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg do cơ quan chủ quản thuộc địa phương lập đối với toàn bộ các cơ sở nhà, đất của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh; trong phương án cần thể hiện các nội dung theo quy định tại khoản 3.1 mục này.

Xem nội dung VB
Điều 3. Lập và báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành), Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính sau khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất). Phương án sắp xếp lại, xử lý được lập đối với tất cả các cơ sở nhà, đất của từng loại hình: cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước, Tổng công ty nhà nước.

2. Tổ chức kinh tế phải di dời lập phương án đối với từng cơ sở nhà, đất phải di dời.

3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính thẩm định để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

1- Trình tự thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất quy định tại Điều 4 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:

1.1- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước cấp tỉnh (gọi tắt là Ban chỉ đạo 09), thành phần gồm lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng Ban, lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó trưởng Ban thường trực, đại diện các Sở Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến trúc) và các thành viên khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp có nhiều cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thoả thuận với Bộ Tài chính cử cán bộ của Bộ Tài chính tham gia Ban chỉ đạo 09.

Đối với các địa phương có số lượng cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước không lớn, việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước không phức tạp thì không cần thành lập Ban chỉ đạo 09; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo hoặc giao Sở Tài chính chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất trên địa bàn tỉnh.

1.2- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng nhà, đất) thực hiện:

a- Lập báo cáo kê khai từng cơ sở nhà, đất được giao quản lý, sử dụng theo đúng hiện trạng quản lý, sử dụng theo Mẫu 01/HC-SN-DN (kèm theo Thông tư này) đối với từng cơ sở nhà, đất.

Nguyên giá theo sổ sách kế toán của từng cơ sở nhà, đất tại Mẫu 01/HC-SN-DN bao gồm nguyên giá tài sản trên đất đang theo dõi trên sổ sách kế toán và giá trị quyền sử dụng đất đã được xác định và tính vào giá trị tài sản của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2006/NĐ-CP).

Trường hợp đơn vị sử dụng nhà, đất chưa được xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP thì đơn vị sử dụng nhà, đất có văn bản đề nghị Sở Tài chính xác định giá trị quyền sử dụng đất trên cơ sở diện tích đất và giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo mục đích sử dụng tại thời điểm báo cáo kê khai. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất dùng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất dùng vào sản xuất, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại thời điểm báo cáo kê khai thì giá đất được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP.

Trường hợp đơn vị sử dụng nhà, đất thuộc Trung ương quản lý không thuộc đối tượng xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP, nhưng cơ sở nhà, đất này phải thu hồi do sử dụng không đúng quy định; được điều chuyển giữa các Bộ, ngành, các địa phương; được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì đơn vị sử dụng nhà, đất có văn bản đề nghị Sở Tài chính xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm này.

b- Căn cứ hiện trạng việc quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất, chức năng, nhiệm vụ được giao, biên chế được duyệt, ngành nghề kinh doanh, tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc theo quy định và các phương thức xử lý quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg để đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất.

Trường hợp đơn vị sử dụng nhà, đất đề xuất bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và có nhu cầu sử dụng tiền thu được để đầu tư thì phải kèm theo phương án sử dụng tiền và hồ sơ có liên quan.

c- Gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chủ quản; hồ sơ gồm có:

- Báo cáo kê khai và đề xuất phương án xử lý theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

- Báo cáo tổng hợp đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng theo Mẫu 02/TH (kèm theo Thông tư này);

- Bản sao các giấy tờ có liên quan đến cơ sở nhà, đất báo cáo (nếu có).

d- Lưu 01 bộ hồ sơ tại đơn vị sử dụng nhà, đất.

1.3- Cơ quan chủ quản thực hiện:

a- Phối hợp với Ban chỉ đạo 09 (đối với các địa phương có Ban chỉ đạo) hoặc phối hợp với Sở Tài chính (đối với các địa phương không có Ban chỉ đạo) để tổng hợp, kiểm tra và lập Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất theo Mẫu 03/BB (kèm theo Thông tư này) đối với từng cơ sở nhà, đất đã kê khai báo cáo.

b- Tổng hợp báo cáo các cơ sở nhà, đất theo Mẫu 04/TH (kèm theo Thông tư này) theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý; theo địa bàn từng quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý.

c- Gửi Ban chỉ đạo 09 hoặc Sở Tài chính Biên bản kiểm tra (theo Mẫu 03/BB), Bảng tổng hợp (theo Mẫu 04/TH), bản giải trình phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất (nếu có) và hồ sơ liên quan.

1.4- Ban chỉ đạo 09 hoặc Sở Tài chính thực hiện:

a- Xem xét phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các đơn vị sử dụng nhà, đất thuộc Trung ương quản lý, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi cơ quan chủ quản thuộc Trung ương, đồng gửi Bộ Tài chính.

b- Xem xét phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các đơn vị sử dụng nhà, đất thuộc địa phương quản lý, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

1.5- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất trên cơ sở ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, kèm hồ sơ liên quan gửi Bộ Tài chính.

Trường hợp có ý kiến xử lý khác nhau trong phương án xử lý các cơ sở nhà, đất giữa cơ quan chủ quản thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

1.6- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc xử lý các cơ sở nhà, đất theo phương thức và thẩm quyền quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại mục 2, mục 3 phần này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất

1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất thực hiện:

a) Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng, đúng biểu mẫu quy định;

b) Đề xuất phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất trên cơ sở các nguyên tắc, phương thức quy định tại Điều 2, Điều 5 và Điều 6 Quyết định này báo cáo Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); báo cáo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý); báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc cấp huyện quản lý).

2. Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:

a) Tổng hợp, kiểm tra, xem xét và lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý;

b) Gửi phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất và hồ sơ liên quan lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý) hoặc Sở Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý);

c) Hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất trên cơ sở ý kiến tham gia của các cơ quan được quy định tại điểm b khoản này, kèm hồ sơ liên quan gửi Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý).

3. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất và hồ sơ liên quan, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước quyết định xử lý đối với từng trường hợp cụ thể theo thẩm quyền quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quyết định này.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất, trình tự thực hiện và biểu mẫu kê khai báo cáo các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quản lý, sử dụng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
3- Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước quản lý, sử dụng quy định tại Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

3.1- Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất dôi dư hoặc phải di dời do ô nhiễm môi trường quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, căn cứ nguyên giá theo sổ sách kế toán (bao gồm nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất) đối với từng cơ sở nhà, đất, ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất của cơ quan chủ quản, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới một trăm (100) tỷ đồng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.

Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đất đai.

3.2- Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg:

a- Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

b- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định như sau:

Công ty nhà nước được phép chuyển mục đích sử dụng đất thuê tổ chức có chức năng và năng lực về thẩm định giá xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất này được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của khu đất; không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp không thuê được tổ chức có chức năng và năng lực về thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến trúc) và các cơ quan khác có liên quan thẩm định giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

3.3- Đối với cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 5 Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg (không thay đổi chủ sử dụng nhà, đất) được thực hiện khi sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương và bảo đảm yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ hoạt động của công ty nhà nước.

Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý (Hội đồng quản trị đối với Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Thủ trưởng Bộ, ngành đối với Tổng công ty nhà nước hoặc công ty nhà nước do Bộ, ngành quyết định thành lập) có văn bản chấp thuận cho phép công ty nhà nước giữ lại cơ sở nhà, đất để tiếp tục sử dụng. Căn cứ văn bản này công ty nhà nước liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước quản lý, sử dụng

1. Đối với cơ sở nhà, đất khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này.

3. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

a) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất dôi dư hoặc phải di dời do ô nhiễm môi trường do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất dưới một trăm (100) tỷ đồng trên cơ sở đề nghị của đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất chưa được xác định và theo dõi trên sổ sách kế toán thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP.

b) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.

4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý (kể cả công ty nhà nước phải di dời do ô nhiễm môi trường) theo quy định của pháp luật về đất đai; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định;

c) Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

5. Đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được giữ lại tiếp tục sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) các cơ sở nhà, đất bảo đảm phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ hoạt động của từng đơn vị.

Đối với các cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng, công ty nhà nước phải thực hiện thuê đất hoặc được giao đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Phương thức, thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định của công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 6. Bổ sung khoản 3.4 mục 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“3.4. Phương thức, thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định của công ty nhà nước được quy định như sau:

- Công ty nhà nước được giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được sử dụng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất để kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.

- Công ty nhà nước được nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì chỉ được sử dụng tài sản trên đất để sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh. Nghiêm cấm việc cho thuê lại đất, trừ trường hợp Công ty có chức năng kinh doanh kho bãi.

- Công ty nhà nước thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước của Công ty Quản lý kinh doanh nhà của Nhà nước mà sử dụng đúng chức năng thì được tiếp tục sử dụng; nếu sử dụng không đúng chức năng thì Công ty Quản lý kinh doanh nhà báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Đối với các trường hợp nhà, đất cho thuê, liên doanh, liên kết, kinh doanh góp vốn không đúng quy định hoặc trường hợp sử dụng không đúng mục đích khác như: bỏ trống, cho mượn, bị lấn chiếm... mà chưa thu hồi để sử dụng đúng quy định thì Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối với Công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với Công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý).

Cơ quan quản lý công sản thuộc Bộ Tài chính (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm lập phương án quản lý, sử dụng và xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất đã có quyết định thu hồi, trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước quản lý, sử dụng

1. Đối với cơ sở nhà, đất khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này.

3. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

a) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất dôi dư hoặc phải di dời do ô nhiễm môi trường do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất dưới một trăm (100) tỷ đồng trên cơ sở đề nghị của đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất chưa được xác định và theo dõi trên sổ sách kế toán thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP.

b) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.

4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý (kể cả công ty nhà nước phải di dời do ô nhiễm môi trường) theo quy định của pháp luật về đất đai; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định;

c) Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

5. Đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được giữ lại tiếp tục sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) các cơ sở nhà, đất bảo đảm phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ hoạt động của từng đơn vị.

Đối với các cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng, công ty nhà nước phải thực hiện thuê đất hoặc được giao đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Phương thức, thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định của công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
4- Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 7 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:

4.1- Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 7 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thực hiện như sau:

a- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước khi được cấp có thẩm quyền cho phép bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện bán đấu giá tài sản trên đất, đấu giá quyền sử dụng đất; việc tổ chức bán đấu giá do cơ quan, đơn vị có cơ sở nhà, đất thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.

b- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) phê duyệt hoặc uỷ quyền cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm và kết quả bán đấu giá tài sản trên đất, đấu giá quyền sử dụng đất; trường hợp cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến của Bộ Tài chính đối với giá khởi điểm bán tài sản trên đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4.2- Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 7 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thực hiện như sau:

a- Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định được thực hiện trong các trường hợp:

- Chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.

Trong một số trường hợp cần thiết bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định, cơ quan chủ quản thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ sở nhà đất thuộc địa phương quản lý) đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

b- Giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định:

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất thuê tổ chức có chức năng và năng lực về thẩm định giá xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; không thấp hơn giá đầu tư, xây dựng mới đối với tài sản trên đất đó do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản (nếu có). Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng của khu đất; không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp không thể thuê được tổ chức có chức năng và năng lực về thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến trúc) và các cơ quan khác có liên quan thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Trường hợp cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý thì đối với giá bán tài sản trên đất phải có ý kiến của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương trước khi các cơ quan chức năng của địa phương thẩm định và ý kiến của Bộ Tài chính trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyết định việc bán, chuyển nhượng bằng hình thức chỉ định trong các trường hợp sau:

- Chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.

Giá bán tài sản trên đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định phải bảo đảm phù hợp với giá trị còn lại theo thực tế đánh giá lại; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Sở Tài chính xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp bán, chuyển nhượng chỉ định; trường hợp cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến của Bộ Tài chính đối với giá bán tài sản trên đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
5- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:

5.1- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn như sau:

a- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

- Chi phí đo vẽ nhà, đất;

- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;

- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất;

- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);

- Các chi phí khác có liên quan.

b- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).

c- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thì số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này phải nộp ngân sách địa phương, riêng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý thì nộp ngân sách Trung ương.

d- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý.

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) thông báo số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc cơ quan chủ quản thuộc địa phương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và số tiền thu được; số tiền chênh lệch (nếu có) giữa số tiền thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này với số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

đ- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm d khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện hạch toán ghi thu, chi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung mục 5 phần II như sau:

1. Sửa đổi khoản 5.1 như sau:

“5.1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.1.1. Toàn bộ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).

5.1.2. Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.1.3. Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán, chuyển nhượng đề nghị Sở Tài chính xác định các khoản chi phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này. Riêng chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) lập theo quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ của địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào các khoản được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Sở Tài chính thực hiện chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý; có văn bản đề nghị chủ tài khoản chuyển tiền chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc trung ương quản lý.

5.1.4. Số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc cùng phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương. Cơ quan chủ quản (thuộc Trung ương hoặc địa phương) có văn bản đề nghị Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

c) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.1.5. Thẩm quyền quyết định số tiền được sử dụng quy định tại điểm 5.1.4 khoản này như sau:

a) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản này do Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc Sở Tài chính, nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

b) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết b điểm 5.1.4 khoản này do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở kết quả phê duyệt chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

5.1.6. Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại tiết b điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.

Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức sử dụng để thực hiện dự án đầu tư và số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại điểm 5.1.4 khoản này được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 9. Sửa đổi Điều 4 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi khoản 1 như sau:

“5.1- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.1.1- Toàn bộ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).

5.1.2- Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá, thẩm định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.1.3- Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề nghị Sở Tài chính xác định các khoản chi phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này. Riêng chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) lập theo quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào các khoản được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Sở Tài chính thực hiện chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý; có văn bản đề nghị chủ tài khoản chuyển tiền chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc trung ương quản lý.

5.1.4- Số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc cùng phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương. Cơ quan chủ quản (thuộc Trung ương hoặc địa phương) có văn bản đề nghị Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản này, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

c) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.1.5- Thẩm quyền quyết định số tiền được sử dụng quy định tại điểm 5.1.4 khoản này như sau:

a) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản này do Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc Sở Tài chính nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

b) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết b điểm 5.1.4 khoản này do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở kết quả phê duyệt chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

5.1.6- Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại tiết b điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.

Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức sử dụng để thực hiện dự án đầu tư và số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại điểm 5.1.4 khoản này được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
5- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
5.1- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn như sau:

a- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

- Chi phí đo vẽ nhà, đất;

- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;

- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất;

- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);

- Các chi phí khác có liên quan.

b- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).

c- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thì số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này phải nộp ngân sách địa phương, riêng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý thì nộp ngân sách Trung ương.

d- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý.

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) thông báo số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc cơ quan chủ quản thuộc địa phương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và số tiền thu được; số tiền chênh lệch (nếu có) giữa số tiền thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này với số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

đ- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm d khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện hạch toán ghi thu, chi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
5- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:

5.1- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn như sau:

a- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

- Chi phí đo vẽ nhà, đất;

- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;

- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất;

- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);

- Các chi phí khác có liên quan.

b- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).

c- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thì số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này phải nộp ngân sách địa phương, riêng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý thì nộp ngân sách Trung ương.

d- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý.

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) thông báo số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc cơ quan chủ quản thuộc địa phương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và số tiền thu được; số tiền chênh lệch (nếu có) giữa số tiền thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này với số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

đ- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm d khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện hạch toán ghi thu, chi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung mục 5 phần II như sau:

1. Sửa đổi khoản 5.1 như sau:

“5.1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.1.1. Toàn bộ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).

5.1.2. Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.1.3. Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán, chuyển nhượng đề nghị Sở Tài chính xác định các khoản chi phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này. Riêng chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) lập theo quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ của địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào các khoản được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Sở Tài chính thực hiện chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý; có văn bản đề nghị chủ tài khoản chuyển tiền chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc trung ương quản lý.

5.1.4. Số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc cùng phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương. Cơ quan chủ quản (thuộc Trung ương hoặc địa phương) có văn bản đề nghị Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

c) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.1.5. Thẩm quyền quyết định số tiền được sử dụng quy định tại điểm 5.1.4 khoản này như sau:

a) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản này do Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc Sở Tài chính, nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

b) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết b điểm 5.1.4 khoản này do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở kết quả phê duyệt chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

5.1.6. Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại tiết b điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.

Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức sử dụng để thực hiện dự án đầu tư và số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại điểm 5.1.4 khoản này được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 9. Sửa đổi Điều 4 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi khoản 1 như sau:

“5.1- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.1.1- Toàn bộ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).

5.1.2- Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá, thẩm định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.1.3- Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề nghị Sở Tài chính xác định các khoản chi phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này. Riêng chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) lập theo quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào các khoản được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Sở Tài chính thực hiện chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý; có văn bản đề nghị chủ tài khoản chuyển tiền chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc trung ương quản lý.

5.1.4- Số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc cùng phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương. Cơ quan chủ quản (thuộc Trung ương hoặc địa phương) có văn bản đề nghị Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản này, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

c) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.1.5- Thẩm quyền quyết định số tiền được sử dụng quy định tại điểm 5.1.4 khoản này như sau:

a) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản này do Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc Sở Tài chính nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

b) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết b điểm 5.1.4 khoản này do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở kết quả phê duyệt chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

5.1.6- Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại tiết b điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.

Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức sử dụng để thực hiện dự án đầu tư và số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại điểm 5.1.4 khoản này được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
5- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
5.1- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn như sau:

a- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

- Chi phí đo vẽ nhà, đất;

- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;

- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất;

- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);

- Các chi phí khác có liên quan.

b- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).

c- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thì số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này phải nộp ngân sách địa phương, riêng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý thì nộp ngân sách Trung ương.

d- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý.

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) thông báo số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc cơ quan chủ quản thuộc địa phương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và số tiền thu được; số tiền chênh lệch (nếu có) giữa số tiền thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này với số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

đ- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm d khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện hạch toán ghi thu, chi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
5- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:

5.1- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn như sau:

a- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

- Chi phí đo vẽ nhà, đất;

- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;

- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất;

- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);

- Các chi phí khác có liên quan.

b- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).

c- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thì số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này phải nộp ngân sách địa phương, riêng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý thì nộp ngân sách Trung ương.

d- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý.

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) thông báo số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc cơ quan chủ quản thuộc địa phương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và số tiền thu được; số tiền chênh lệch (nếu có) giữa số tiền thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này với số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

đ- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm d khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện hạch toán ghi thu, chi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung mục 5 phần II như sau:

1. Sửa đổi khoản 5.1 như sau:

“5.1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.1.1. Toàn bộ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).

5.1.2. Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.1.3. Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán, chuyển nhượng đề nghị Sở Tài chính xác định các khoản chi phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này. Riêng chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) lập theo quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ của địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào các khoản được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Sở Tài chính thực hiện chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý; có văn bản đề nghị chủ tài khoản chuyển tiền chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc trung ương quản lý.

5.1.4. Số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc cùng phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương. Cơ quan chủ quản (thuộc Trung ương hoặc địa phương) có văn bản đề nghị Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

c) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.1.5. Thẩm quyền quyết định số tiền được sử dụng quy định tại điểm 5.1.4 khoản này như sau:

a) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản này do Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc Sở Tài chính, nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

b) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết b điểm 5.1.4 khoản này do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở kết quả phê duyệt chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

5.1.6. Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại tiết b điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.

Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức sử dụng để thực hiện dự án đầu tư và số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại điểm 5.1.4 khoản này được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 9. Sửa đổi Điều 4 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi khoản 1 như sau:

“5.1- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.1.1- Toàn bộ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).

5.1.2- Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá, thẩm định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.1.3- Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề nghị Sở Tài chính xác định các khoản chi phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này. Riêng chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) lập theo quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào các khoản được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Sở Tài chính thực hiện chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý; có văn bản đề nghị chủ tài khoản chuyển tiền chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc trung ương quản lý.

5.1.4- Số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc cùng phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương. Cơ quan chủ quản (thuộc Trung ương hoặc địa phương) có văn bản đề nghị Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản này, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

c) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.1.5- Thẩm quyền quyết định số tiền được sử dụng quy định tại điểm 5.1.4 khoản này như sau:

a) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản này do Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc Sở Tài chính nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

b) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết b điểm 5.1.4 khoản này do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở kết quả phê duyệt chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

5.1.6- Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại tiết b điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.

Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức sử dụng để thực hiện dự án đầu tư và số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại điểm 5.1.4 khoản này được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
5- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
5.1- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn như sau:

a- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

- Chi phí đo vẽ nhà, đất;

- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;

- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất;

- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);

- Các chi phí khác có liên quan.

b- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).

c- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thì số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này phải nộp ngân sách địa phương, riêng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý thì nộp ngân sách Trung ương.

d- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý.

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) thông báo số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc cơ quan chủ quản thuộc địa phương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và số tiền thu được; số tiền chênh lệch (nếu có) giữa số tiền thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này với số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

đ- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm d khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện hạch toán ghi thu, chi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền thu được.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Việc xử lý tồn tại và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Xử lý tồn tại về sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.

1.1- Đối với các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã có quyết định phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được quyết định và quy định của pháp luật trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực.

Riêng đối với cơ sở nhà, đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã được bố trí làm nhà ở, đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân và đã nộp đầy đủ tờ khai, hồ sơ có liên quan tại cơ quan tài chính (Ban chỉ đạo 80) thì thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp đầy đủ hồ sơ.

Trường hợp công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, bán toàn bộ hoặc một phần, giao cho tập thể người lao động để chuyển thành công ty cổ phần hoặc hợp tác xã) trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và cơ sở nhà, đất của công ty đã được kê khai báo cáo theo quy định nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa quyết định phương án sắp xếp lại, xử lý và chưa quyết định cho phép sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai báo cáo thực hiện chuyển giao hồ sơ sang Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính và Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến trúc) để quản lý theo quy định của pháp luật đất đai; trường hợp công ty chưa thực hiện kê khai báo cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1.5 mục 1 phần I Thông tư này.

1.2- Đối với các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội đã thực hiện kê khai báo cáo thì hoàn chỉnh lại để thực hiện theo quy định của Quyết định 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.

2- Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.

2.1- Các Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước, tổ chức kinh tế phải di dời trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được giao quản lý, sử dụng các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm thực hiện:

a- Đối với các Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có số lượng cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước lớn thì Thủ trưởng Bộ, ngành, Tổng công ty xem xét, quyết định thành lập Ban chỉ đạo 09 cấp Bộ do 01 lãnh đạo Bộ, ngành, Tổng công ty làm Trưởng Ban và các thành viên khác do Bộ, ngành, Tổng công ty quyết định cho phù hợp.

b- Kê khai, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.

c- Hạch toán tăng, giảm tài sản, giá trị tài sản theo quy định của pháp luật.

d- Định kỳ ngày 31 tháng 12 hàng năm, Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý và tổ chức kinh tế phải di dời) thực hiện báo cáo Bộ Tài chính theo Mẫu 05/TH (kèm theo Thông tư này).

2.2- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất không thực hiện kê khai, báo cáo, không thực hiện phương án xử lý cơ sở nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì Kho bạc nhà nước ngừng cấp kinh phí đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đối với các cơ sở nhà, đất có vi phạm.

2.3- Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trình tự thực hiện (quy định rõ thời hạn xử lý đối với từng bước), quy trình cấp phát và hạch toán thu, chi qua ngân sách nhà nước số tiền từ tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh để thực hiện hỗ trợ dự án đầu tư đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý và các tổ chức kinh tế phải di dời theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2.4- Quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ban hành thống nhất theo mẫu 06a/QĐ, 06b/QĐ, 07a/QĐ, 07b/QĐ, 08a/QĐ, 08b/QĐ, 08c/QĐ, 08d/QĐ và 09/QĐ kèm theo Thông tư này.

2.5- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Thông tư số 83/2001/TT-BTC ngày 4 tháng 10 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Thông tư số 66/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch, Thông tư số 20/2004/TT-BTC ngày 19 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang.

Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Chương 4 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian chuyển tiếp được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 11. Xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian chuyển tiếp:

1. Đối với các cơ sở nhà, đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà vẫn chưa thực hiện xong việc di dời các hộ gia đình, cá nhân đã được bố trí làm nhà ở ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có) thì được áp dụng theo quy định tại Thông tư này.

2. Đối với các cơ sở nhà, đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 12 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Riêng về trình tự thủ tục, hồ sơ thực hiện hỗ trợ dự án đầu tư nếu đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa thực hiện thì thực hiện theo quy định tại điểm 5.2.7 khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

3. Đối với các cơ sở nhà, đất của công ty nhà nước chuyển đổi sở hữu được xử lý như sau:

3.1. Trường hợp đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà phương án chuyển đổi sở hữu đối với công ty nhà nước chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì khi phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần căn cứ vào phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã được phê duyệt; Trường hợp phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất chưa được phê duyệt thì được ưu tiên xử lý trước để đảm bảo tiến độ chuyển đổi sở hữu đối với công ty nhà nước.

3.2. Trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đã nộp tiền bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước, nay công ty đó đã chuyển thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên mà có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì việc hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định (đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên), Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định (đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 tỷ đồng của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 tỷ đồng của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên thuộc địa phương quản lý) khi đủ các điều kiện sau:

a) Số tiền được cấp để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt được tính tăng phần vốn góp nhà nước tại công ty;

b) Việc tăng vốn góp nhà nước tại công ty phải được Đại Hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên thông qua theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty;

c) Số tiền hỗ trợ phải phù hợp với quy mô, tính chất của dự án đầu tư và đảm bảo sự cần thiết phải đầu tư vốn của ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Chương 4 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian chuyển tiếp được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 6. Xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian chuyển tiếp

1. Đối với các cơ sở nhà, đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà vẫn chưa thực hiện xong việc di dời các hộ gia đình, cá nhân đã được bố trí làm nhà ở ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có) thì được áp dụng theo quy định tại Thông tư này.

2. Đối với các cơ sở nhà, đất của công ty nhà nước khi chuyển đổi sở hữu được xử lý như sau:

a) Trường hợp phương án chuyển đổi sở hữu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt. Pháp nhân mới được thành lập theo phương án chuyển đổi sở hữu phải hoàn thành thủ tục về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 31 tháng 12 năm 2009.

b) Trường hợp đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà phương án chuyển đổi sở hữu đối với công ty nhà nước chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì khi phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần căn cứ vào phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã được phê duyệt; Trường hợp phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất chưa được phê duyệt thì được ưu tiên xử lý trước để đảm bảo tiến độ chuyển đổi sở hữu đối với công ty nhà nước.”

Xem nội dung VB
Chương 4 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Việc xử lý tồn tại và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian chuyển tiếp được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian chuyển tiếp được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 1. Sửa đổi điểm b khoản 1.1 mục 1 phần I như sau:

“b) Công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý, gồm: Tổng công ty nhà nước, Công ty nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn (sau đây gọi chung là công ty nhà nước);”

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quyết định này quy định việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở nhà, đất) thuộc sở hữu Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng gồm:

a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp); Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước (sau đây gọi chung là công ty nhà nước);
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:

Điều 1. Sửa đổi Điều 1 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như sau:

“b) Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước gồm: Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước là chủ sở hữu (sau đây gọi chung là công ty nhà nước);”

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quyết định này quy định việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở nhà, đất) thuộc sở hữu Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng gồm:

a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp); Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước (sau đây gọi chung là công ty nhà nước);
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 2. Sửa đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II như sau:

“b) Giá khởi điểm bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán, chuyển nhượng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt giá khởi điểm và kết quả bán đấu giá.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 7. Sửa đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“b) Giá khởi điểm bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá, được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử sử dụng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính. Căn cứ Chứng thư thẩm định giá và hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 2. Sửa đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II như sau:

“b) Giá khởi điểm bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán, chuyển nhượng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt giá khởi điểm và kết quả bán đấu giá.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 7. Sửa đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“b) Giá khởi điểm bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá, được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử sử dụng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính. Căn cứ Chứng thư thẩm định giá và hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 2. Sửa đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II như sau:

“b) Giá khởi điểm bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán, chuyển nhượng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt giá khởi điểm và kết quả bán đấu giá.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 7. Sửa đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“b) Giá khởi điểm bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá, được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử sử dụng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính. Căn cứ Chứng thư thẩm định giá và hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 2. Sửa đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II như sau:

“b) Giá khởi điểm bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán, chuyển nhượng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt giá khởi điểm và kết quả bán đấu giá.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 7. Sửa đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“b) Giá khởi điểm bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá, được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử sử dụng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính. Căn cứ Chứng thư thẩm định giá và hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 2. Sửa đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II như sau:

“b) Giá khởi điểm bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán, chuyển nhượng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt giá khởi điểm và kết quả bán đấu giá.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 7. Sửa đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“b) Giá khởi điểm bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá, được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử sử dụng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính. Căn cứ Chứng thư thẩm định giá và hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 2. Sửa đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II như sau:

“b) Giá khởi điểm bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán, chuyển nhượng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt giá khởi điểm và kết quả bán đấu giá.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 7. Sửa đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“b) Giá khởi điểm bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá, được xác định như sau:

Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử sử dụng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính. Căn cứ Chứng thư thẩm định giá và hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điểm này được hướng dẫn bổ sung bởi Điều 3 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 3. Sửa đổi điểm 2.3 mục 2 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“2.3. Đối với trường hợp cho thuê, sử dụng không đúng quy định theo quy định tại tiết b, d khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg:

a. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất để cho thuê hoặc liên doanh, liên kết thì phải lập phương án báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 43, Điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP. Trường hợp không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cho thuê, liên doanh, liên kết thì phải chấm dứt việc cho thuê, liên doanh, liên kết.

Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được nhà nước giao đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước không được sử dụng tài sản đã đầu tư gắn liền với đất và quyền sử dụng đất để góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, nếu đã thực hiện góp vốn thì phải chấm dứt việc góp vốn.

Việc bồi thường thiệt hại do chấm dứt hợp đồng trước hạn (nếu có) khi chấm dứt hợp đồng cho thuê, liên doanh, liên kết, góp vốn thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

b. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp sử dụng đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; sử dụng trụ sở làm việc, công trình gắn liền với đất được giao (không phân biệt phần khuôn viên đất độc lập hay không) đang cho thuê, liên doanh, liên kết thì phải chấm dứt ngay việc cho thuê, liên doanh, liên kết để sử dụng tài sản đúng mục đích được giao. Việc bồi thường thiệt hại do chấm dứt hợp đồng trước hạn (nếu có) khi chấm dứt hợp đồng cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các trường hợp không được tiếp tục cho thuê, liên doanh, liên kết quy định tại tiết a, tiết b khoản này mà chưa chấm dứt hợp đồng cho thuê, liên doanh, liên kết thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi theo quy định tại Điều 13, Điều 37 và Điều 47 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP; đồng thời, thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản sai quy định phải chịu trách nhiệm về hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và chịu các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được từ việc cho thuê, liên doanh, liên kết phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc thu nộp nói trên, nếu đơn vị chưa thực hiện thì trừ vào dự toán ngân sách được giao của cơ quan, đơn vị.

c. Cơ quan quản lý công sản thuộc Bộ Tài chính (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm lập phương án quản lý, sử dụng và xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất đã có quyết định thu hồi, trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
...
2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định:
...
b) Trường hợp đang cho thuê toàn bộ hoặc một phần khuôn viên (không phân biệt độc lập hay không) thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có cơ sở nhà, đất đang cho thuê phải chấm dứt hợp đồng trong thời hạn tối đa sáu (06) tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành để sử dụng đúng mục đích; sau thời hạn này mà chưa chấm dứt hợp đồng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.3 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
2- Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng quy định tại Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2.3- Trường hợp đang cho thuê toàn bộ hoặc một phần khuôn viên (không phân biệt phần khuôn viên cho thuê đó là độc lập hay không độc lập) thì việc bồi thường chi phí thiệt hại thực tế do chấm dứt hợp đồng cho thuê trước hạn (nếu có) khi chấm dứt hợp đồng thuê theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được thực hiện theo quy định của pháp luật hợp đồng kinh tế. Sau thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành mà chưa chấm dứt hợp đồng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP quyết định thu hồi toàn bộ hoặc một phần khuôn viên nhà, đất đang cho thuê và người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định và chịu các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Cơ quan quản lý công sản thuộc Bộ Tài chính (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm lập phương án quản lý, sử dụng và xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất đã có quyết định thu hồi, trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
...
2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định:
...
b) Trường hợp đang cho thuê toàn bộ hoặc một phần khuôn viên (không phân biệt độc lập hay không) thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có cơ sở nhà, đất đang cho thuê phải chấm dứt hợp đồng trong thời hạn tối đa sáu (06) tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành để sử dụng đúng mục đích; sau thời hạn này mà chưa chấm dứt hợp đồng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;
Điểm này được hướng dẫn bổ sung bởi Điều 3 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.3 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2.4 mục 2 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“2.4- Việc xử lý đối với trường hợp đã bố trí làm nhà ở, đất ở quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được thực hiện như sau:

a. Đối với khu đất đã bố trí làm nhà ở trước ngày 01 tháng 11 năm 1992 (ngày Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương có hiệu lực thi hành) đáp ứng đủ các điều kiện sau: có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên; có lối đi riêng; không che chắn mặt tiền trụ sở cơ quan, đơn vị; không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; đồng thời, cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương thì chuyển giao cho địa phương để xử lý theo quy định về nhà ở, đất ở hiện hành.

Căn cứ phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc địa phương có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) tiếp nhận để xử lý theo quy định nêu trên.

b. Đối với trường hợp không đủ điều kiện để chuyển giao quy định tại tiết a điểm này thì phải di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất. Cơ quan chủ quản (thuộc Trung ương hoặc địa phương) có văn bản đề nghị Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) theo quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ của địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

- Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương có nguồn tiền thu được từ bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì được sử dụng để hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc cùng phạm vi quản lý theo hướng dẫn tại điểm 5.1.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

- Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương không có nguồn tiền thu được từ bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì nguồn kinh phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc cùng phạm vi quản lý được thực hiện như sau:

(i) Trường hợp cơ sở nhà, đất có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc thì kinh phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên được bố trí trong vốn đầu tư của dự án.

(ii) Trường hợp cơ sở nhà, đất không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bố trí kinh phí hỗ trợ di dời từ dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm”.

Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã bố trí làm nhà ở không đúng quy định bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
...
2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định:
...
c) Trường hợp đã bố trí làm nhà ở:

Trường hợp đã bố trí làm nhà ở trước ngày Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương có hiệu lực thi hành mà khu đất đã bố trí làm nhà ở là một khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên; có lối đi riêng; không che chắn mặt tiền; không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có nhu cầu sử dụng và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) trong thời hạn do Bộ Tài chính quy định để xử lý theo quy định về nhà ở, đất ở hiện hành.

Việc bố trí làm nhà ở không thuộc trường hợp trên thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải thực hiện di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất trong thời hạn do Bộ Tài chính quy định. Việc bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân phải di dời thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.4 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
2- Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng quy định tại Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2.4- Trường hợp đã bố trí làm nhà ở, đất ở xử lý theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg nếu đủ các điều kiện theo quy định thì cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc địa phương có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) tiếp nhận để xử lý theo quy định về nhà ở, đất ở trước ngày 31 tháng 12 năm 2007; việc tiếp nhận nhà ở, đất ở này có thể thực hiện trước khi cơ quan chủ quản báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất. Nếu quá thời hạn này mà chưa thực hiện chuyển giao hoặc không xác định được cơ quan, đơn vị quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp phải di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức lập kế hoạch sử dụng nhà, đất sau khi di dời đúng mục đích, có hiệu quả. Thời gian hoàn thành việc di dời phải xong trước ngày 30 tháng 6 năm 2008; nếu quá thời hạn này mà chưa hoàn thành việc di dời thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP quyết định thu hồi và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
...
2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định:
...
c) Trường hợp đã bố trí làm nhà ở:

Trường hợp đã bố trí làm nhà ở trước ngày Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương có hiệu lực thi hành mà khu đất đã bố trí làm nhà ở là một khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên; có lối đi riêng; không che chắn mặt tiền; không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có nhu cầu sử dụng và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) trong thời hạn do Bộ Tài chính quy định để xử lý theo quy định về nhà ở, đất ở hiện hành.

Việc bố trí làm nhà ở không thuộc trường hợp trên thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải thực hiện di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất trong thời hạn do Bộ Tài chính quy định. Việc bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân phải di dời thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.4 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 5. Bổ sung khoản 3.2 mục 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“3.2. Việc chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đúng chức năng kinh doanh của đơn vị theo quy định của pháp luật.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư dự án mới về kinh doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho thuê), trung tâm thương mại, dịch vụ thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ, không thực hiện hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước quản lý, sử dụng
...
4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý (kể cả công ty nhà nước phải di dời do ô nhiễm môi trường) theo quy định của pháp luật về đất đai; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định;

c) Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 5. Bổ sung khoản 3.2 mục 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“3.2. Việc chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đúng chức năng kinh doanh của đơn vị theo quy định của pháp luật.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư dự án mới về kinh doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho thuê), trung tâm thương mại, dịch vụ thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ, không thực hiện hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước quản lý, sử dụng
...
4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý (kể cả công ty nhà nước phải di dời do ô nhiễm môi trường) theo quy định của pháp luật về đất đai; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định;

c) Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 5. Bổ sung khoản 3.2 mục 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“3.2. Việc chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đúng chức năng kinh doanh của đơn vị theo quy định của pháp luật.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư dự án mới về kinh doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho thuê), trung tâm thương mại, dịch vụ thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ, không thực hiện hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước quản lý, sử dụng
...
4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý (kể cả công ty nhà nước phải di dời do ô nhiễm môi trường) theo quy định của pháp luật về đất đai; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định;

c) Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 5. Bổ sung khoản 3.2 mục 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“3.2. Việc chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đúng chức năng kinh doanh của đơn vị theo quy định của pháp luật.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư dự án mới về kinh doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho thuê), trung tâm thương mại, dịch vụ thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ, không thực hiện hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước quản lý, sử dụng
...
4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý (kể cả công ty nhà nước phải di dời do ô nhiễm môi trường) theo quy định của pháp luật về đất đai; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định;

c) Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 5. Bổ sung khoản 3.2 mục 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“3.2. Việc chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đúng chức năng kinh doanh của đơn vị theo quy định của pháp luật.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư dự án mới về kinh doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho thuê), trung tâm thương mại, dịch vụ thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ, không thực hiện hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước quản lý, sử dụng
...
4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý (kể cả công ty nhà nước phải di dời do ô nhiễm môi trường) theo quy định của pháp luật về đất đai; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định;

c) Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 5. Bổ sung khoản 3.2 mục 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“3.2. Việc chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đúng chức năng kinh doanh của đơn vị theo quy định của pháp luật.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư dự án mới về kinh doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho thuê), trung tâm thương mại, dịch vụ thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ, không thực hiện hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước quản lý, sử dụng
...
4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý (kể cả công ty nhà nước phải di dời do ô nhiễm môi trường) theo quy định của pháp luật về đất đai; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định;

c) Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 5. Bổ sung khoản 3.2 mục 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“3.2. Việc chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đúng chức năng kinh doanh của đơn vị theo quy định của pháp luật.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư dự án mới về kinh doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho thuê), trung tâm thương mại, dịch vụ thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ, không thực hiện hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước quản lý, sử dụng
...
4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý (kể cả công ty nhà nước phải di dời do ô nhiễm môi trường) theo quy định của pháp luật về đất đai; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định;

c) Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 5. Bổ sung khoản 3.2 mục 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:

“3.2. Việc chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đúng chức năng kinh doanh của đơn vị theo quy định của pháp luật.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư dự án mới về kinh doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho thuê), trung tâm thương mại, dịch vụ thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ, không thực hiện hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước quản lý, sử dụng
...
4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý (kể cả công ty nhà nước phải di dời do ô nhiễm môi trường) theo quy định của pháp luật về đất đai; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định;

c) Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
2- Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng quy định tại Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

2.1- Đối với cơ sở nhà, đất khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật đất đai quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng

1. Đối với cơ sở nhà, đất khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
2- Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng quy định tại Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2.2- Trường hợp nhà, đất bỏ trống, cho mượn xử lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi cơ sở nhà, đất trước hoặc sau khi cơ quan chủ quản báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
...
2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định:

a) Trường hợp bỏ trống, cho mượn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP);
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
2- Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng quy định tại Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2.2- Trường hợp nhà, đất bỏ trống, cho mượn xử lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi cơ sở nhà, đất trước hoặc sau khi cơ quan chủ quản báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
...
2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định:

a) Trường hợp bỏ trống, cho mượn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP);
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
2- Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng quy định tại Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2.2- Trường hợp nhà, đất bỏ trống, cho mượn xử lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi cơ sở nhà, đất trước hoặc sau khi cơ quan chủ quản báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
...
2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định:

a) Trường hợp bỏ trống, cho mượn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP);
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.5 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
2- Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng quy định tại Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2.5- Trường hợp sử dụng cơ sở nhà, đất không đúng quy định khác phải xử lý theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg như: liên doanh, liên kết không đúng quy định, để bị lấn chiếm,... thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương thu hồi lại để sử dụng đúng quy định trước ngày 31 tháng 12 năm 2007; sau thời hạn này mà đơn vị chưa thu hồi để sử dụng đúng quy định thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP quyết định thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
...
2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định:
...
d) Các trường hợp sử dụng cơ sở nhà, đất không đúng quy định khác thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm xử lý để sử dụng đúng quy định trong thời hạn do Bộ Tài chính quy định.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.5 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.6 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
2- Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng quy định tại Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2.6- Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện điều chuyển quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg:

a- Trường hợp điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các Bộ, ngành; giữa các địa phương và giữa các cơ quan Trung ương với địa phương theo quy định tại điểm a khoản `3 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì căn cứ nguyên giá theo sổ sách kế toán (bao gồm nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất) đối với từng cơ sở nhà, đất, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới một trăm (100) tỷ đồng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên.

Trường hợp điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi nội bộ Bộ, ngành quản lý theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì Thủ trưởng cơ quan chủ quản thuộc Trung ương quyết định theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.

b- Việc điều chuyển cơ sở nhà, đất cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được thực hiện khi cơ quan, đơn vị nhận điều chuyển chưa có trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc diện tích làm việc hiện có dưới 70% tiêu chuẩn, định mức theo quy định và không đáp ứng được yêu cầu công tác.

c- Không thực hiện điều chuyển cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng sang khu vực doanh nghiệp.

d- Đối với cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương quản lý và đang cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương thuê thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chuyển giao quyền quản lý cơ sở nhà, đất đó cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đang thuê theo đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương và Bộ Tài chính; nếu cơ quan, đơn vị không còn nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không đúng quy định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi hoặc giao cho tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương chấm dứt việc cho thuê, cho sử dụng để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Việc chuyển giao quyền quản lý cơ sở nhà, đất cho các đơn vị đang thuê không áp dụng đối với cơ sở nhà, đất của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức - xã hội nghề nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
...
3. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện điều chuyển:

a) Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các Bộ, ngành; giữa các địa phương và giữa các cơ quan Trung ương với địa phương theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;

b) Thủ trưởng Bộ, ngành quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi nội bộ Bộ, ngành quản lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP. Trường hợp cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý và đang giao cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương sử dụng hoặc thuê thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao quyền quản lý cơ sở nhà, đất đó cho các Bộ, ngành theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.6 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.7 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
2- Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng quy định tại Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2.7- Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, căn cứ nguyên giá theo sổ sách kế toán (bao gồm nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất) đối với từng cơ sở nhà, đất, ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý), phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất của cơ quan chủ quản, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới một trăm (100) tỷ đồng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.

Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
...
4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

a) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất dôi dư hoặc phải di dời theo quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới một trăm (100) tỷ đồng trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;

Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất chưa được xác định và theo dõi trên sổ sách kế toán thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2006/NĐ-CP).

b) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.7 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.8 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
2- Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng quy định tại Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2.8- Đối với cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quy định tại khoản 5 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg (không thay đổi chủ sử dụng nhà, đất) phải sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức theo quy định và bảo đảm yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở, yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ được giao của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức đó.

Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản thuộc Trung ương có văn bản chấp thuận giữ lại tiếp tục sử dụng để cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức làm căn cứ liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
...
5. Đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được giữ lại tiếp tục sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.

Thủ trưởng Bộ, ngành quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý) các cơ sở nhà, đất bảo đảm yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở, tiêu chuẩn định mức quy định, yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ được giao của từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.8 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
5- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
5.2- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thực hiện như sau:

a- Công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ số tiền bán tài sản trên đất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg như sau:

- Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì số tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản trên đất theo sổ sách kế toán tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép bán đấu giá cơ sở nhà, đất;

- Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì số tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định là giá bán tài sản trên đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại điểm b khoản 4.2 mục 4 phần này.

b- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

- Chi phí đo vẽ nhà, đất;

- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;

- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất;

- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);

- Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:

+ Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);

+ Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất;

+ Các khoản chi phí khác có liên quan.

- Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;

- Các chi phí khác có liên quan.

c- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm b khoản này (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm b khoản này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý).

d- Trường hợp công ty nhà nước được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không có dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này nộp ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

đ- Trường hợp công ty nhà nước được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này; số tiền hỗ trợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án, cụ thể:

- Không quá 50% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền chênh lệch giữa số tiền thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này với số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

e- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư thì được hỗ trợ từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này; số tiền hỗ trợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất của từng công ty nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án, cụ thể:

- Không quá 50% số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền chênh lệch giữa số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này với số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

g- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm đ và điểm e khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; số tiền công ty nhà nước được sử dụng là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Số tiền công ty nhà nước được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung mục 5 phần II như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 5.2 như sau:

“5.2. Đối với công ty nhà nước được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.2.1. Tiền bán tài sản trên đất được xác định cụ thể theo các trường hợp sau:

a) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá khởi điểm tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

b) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

5.2.2. Công ty nhà nước được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất quy định tại điểm 5.2.1 khoản này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

5.2.3. Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

5.2.4. Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;

d) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

đ) Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ tương ứng với thời gian đã sử dụng đất, bao gồm:

- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ nộp tiền);

- Chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

e) Các chi phí khác có liên quan.

5.2.5. Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.2.6. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.2.7. Thẩm quyền quyết định và mức hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này như sau:

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và không vượt quá:

a) 50% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

b) 70% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

5.2.8. Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.”

3. Bổ sung khoản 5.3 như sau:

“5.3. Đối với công ty nhà nước được chuyển mục đích sử dụng đất:

5.3.1. Trường hợp công ty nhà nước trực tiếp sử dụng cơ sở nhà, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 4.2.2 khoản 4.2 Điều 3 Thông tư này. Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

5.3.2. Toàn bộ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

5.3.3. Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.3.4. Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.3.5. Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại địa điểm đó và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa điểm khác thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.3.6. Thẩm quyền quyết định và mức hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.3.5 khoản này như sau:

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất của từng công ty nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định. Số tiền hỗ trợ không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và không vượt quá:

a) 50% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

b) 70% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

5.3.7. Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.3.5 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 9. Sửa đổi Điều 4 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 2 như sau:

“5.2- Đối với công ty nhà nước được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.2.1- Tiền bán tài sản trên đất được xác định cụ thể theo các trường hợp sau:

a) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá khởi điểm tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

b) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

5.2.2- Công ty nhà nước được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất quy định tại điểm 5.2.1 khoản này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

5.2.3- Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

5.2.4- Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá, thẩm định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;

d) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

đ) Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ tương ứng với thời gian đã sử dụng đất, bao gồm:

- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ nộp tiền);

- Chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

e) Các chi phí khác có liên quan.

5.2.5- Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.2.6- Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.2.7- Thẩm quyền quyết định, hồ sơ đề nghị và mức hỗ trợ đối với công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này như sau:

a) Thẩm quyền quyết định:

- Đối với công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc do các Bộ, ngành Trung ương quyết định thành lập, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định số tiền được hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng thành viên công ty nhà nước.

- Đối với công ty nhà nước do Uỷ ban nhân dân quyết định thành lập, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.

b) Hồ sơ để làm căn cứ xem xét, quyết định số tiền hỗ trợ gồm:

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Văn bản của công ty nhà nước báo cáo về việc bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất; số tiền đề nghị hỗ trợ.

- Văn bản của Bộ, ngành, Hội đồng thành viên của công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (đối với công ty thuộc trung ương), Sở Tài chính (đối với công ty thuộc địa phương) đề nghị số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư.

- Xác nhận của chủ tài khoản và Kho bạc Nhà nước về số tiền thu được từ việc bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của công ty nhà nước đã nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

- Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có).

c) Số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư do cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và không vượt quá:

- 50% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- 70% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

5.2.8- Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.

5.2.9- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường, việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi tắt là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) và các văn bản hướng dẫn.”

3- Sửa đổi khoản 3 như sau:

“5.3- Đối với công ty nhà nước được chuyển mục đích sử dụng đất:

5.3.1- Trường hợp công ty nhà nước trực tiếp sử dụng cơ sở nhà, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 4.2.2 khoản 4.2 Điều 8 Thông tư này. Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

5.3.2- Toàn bộ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

5.3.3- Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá, thẩm định giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.3.4- Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.3.5- Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này, được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.3.6- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường, trình tự thực hiện, thẩm quyền quyết định và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
5- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
5.2- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thực hiện như sau:

a- Công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ số tiền bán tài sản trên đất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg như sau:

- Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì số tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản trên đất theo sổ sách kế toán tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép bán đấu giá cơ sở nhà, đất;

- Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì số tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định là giá bán tài sản trên đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại điểm b khoản 4.2 mục 4 phần này.

b- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

- Chi phí đo vẽ nhà, đất;

- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;

- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất;

- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);

- Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:

+ Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);

+ Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất;

+ Các khoản chi phí khác có liên quan.

- Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;

- Các chi phí khác có liên quan.

c- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm b khoản này (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm b khoản này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý).

d- Trường hợp công ty nhà nước được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không có dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này nộp ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

đ- Trường hợp công ty nhà nước được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này; số tiền hỗ trợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án, cụ thể:

- Không quá 50% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền chênh lệch giữa số tiền thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này với số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

e- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư thì được hỗ trợ từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này; số tiền hỗ trợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất của từng công ty nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án, cụ thể:

- Không quá 50% số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền chênh lệch giữa số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này với số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

g- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm đ và điểm e khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; số tiền công ty nhà nước được sử dụng là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Số tiền công ty nhà nước được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung mục 5 phần II như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 5.2 như sau:

“5.2. Đối với công ty nhà nước được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.2.1. Tiền bán tài sản trên đất được xác định cụ thể theo các trường hợp sau:

a) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá khởi điểm tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

b) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

5.2.2. Công ty nhà nước được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất quy định tại điểm 5.2.1 khoản này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

5.2.3. Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

5.2.4. Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;

d) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

đ) Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ tương ứng với thời gian đã sử dụng đất, bao gồm:

- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ nộp tiền);

- Chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

e) Các chi phí khác có liên quan.

5.2.5. Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.2.6. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.2.7. Thẩm quyền quyết định và mức hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này như sau:

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và không vượt quá:

a) 50% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

b) 70% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

5.2.8. Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.”

3. Bổ sung khoản 5.3 như sau:

“5.3. Đối với công ty nhà nước được chuyển mục đích sử dụng đất:

5.3.1. Trường hợp công ty nhà nước trực tiếp sử dụng cơ sở nhà, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 4.2.2 khoản 4.2 Điều 3 Thông tư này. Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

5.3.2. Toàn bộ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

5.3.3. Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.3.4. Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.3.5. Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại địa điểm đó và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa điểm khác thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.3.6. Thẩm quyền quyết định và mức hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.3.5 khoản này như sau:

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất của từng công ty nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định. Số tiền hỗ trợ không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và không vượt quá:

a) 50% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

b) 70% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

5.3.7. Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.3.5 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 9. Sửa đổi Điều 4 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 2 như sau:

“5.2- Đối với công ty nhà nước được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.2.1- Tiền bán tài sản trên đất được xác định cụ thể theo các trường hợp sau:

a) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá khởi điểm tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

b) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

5.2.2- Công ty nhà nước được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất quy định tại điểm 5.2.1 khoản này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

5.2.3- Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

5.2.4- Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá, thẩm định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;

d) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

đ) Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ tương ứng với thời gian đã sử dụng đất, bao gồm:

- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ nộp tiền);

- Chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

e) Các chi phí khác có liên quan.

5.2.5- Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.2.6- Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.2.7- Thẩm quyền quyết định, hồ sơ đề nghị và mức hỗ trợ đối với công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này như sau:

a) Thẩm quyền quyết định:

- Đối với công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc do các Bộ, ngành Trung ương quyết định thành lập, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định số tiền được hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng thành viên công ty nhà nước.

- Đối với công ty nhà nước do Uỷ ban nhân dân quyết định thành lập, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.

b) Hồ sơ để làm căn cứ xem xét, quyết định số tiền hỗ trợ gồm:

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Văn bản của công ty nhà nước báo cáo về việc bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất; số tiền đề nghị hỗ trợ.

- Văn bản của Bộ, ngành, Hội đồng thành viên của công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (đối với công ty thuộc trung ương), Sở Tài chính (đối với công ty thuộc địa phương) đề nghị số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư.

- Xác nhận của chủ tài khoản và Kho bạc Nhà nước về số tiền thu được từ việc bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của công ty nhà nước đã nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

- Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có).

c) Số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư do cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và không vượt quá:

- 50% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- 70% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

5.2.8- Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.

5.2.9- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường, việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi tắt là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) và các văn bản hướng dẫn.”

3- Sửa đổi khoản 3 như sau:

“5.3- Đối với công ty nhà nước được chuyển mục đích sử dụng đất:

5.3.1- Trường hợp công ty nhà nước trực tiếp sử dụng cơ sở nhà, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 4.2.2 khoản 4.2 Điều 8 Thông tư này. Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

5.3.2- Toàn bộ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

5.3.3- Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá, thẩm định giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.3.4- Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.3.5- Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này, được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.3.6- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường, trình tự thực hiện, thẩm quyền quyết định và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
5- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
5.2- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thực hiện như sau:

a- Công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ số tiền bán tài sản trên đất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg như sau:

- Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì số tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản trên đất theo sổ sách kế toán tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép bán đấu giá cơ sở nhà, đất;

- Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì số tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định là giá bán tài sản trên đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại điểm b khoản 4.2 mục 4 phần này.

b- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

- Chi phí đo vẽ nhà, đất;

- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;

- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất;

- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);

- Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:

+ Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);

+ Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất;

+ Các khoản chi phí khác có liên quan.

- Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;

- Các chi phí khác có liên quan.

c- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm b khoản này (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm b khoản này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý).

d- Trường hợp công ty nhà nước được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không có dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này nộp ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

đ- Trường hợp công ty nhà nước được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này; số tiền hỗ trợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án, cụ thể:

- Không quá 50% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền chênh lệch giữa số tiền thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này với số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

e- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư thì được hỗ trợ từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này; số tiền hỗ trợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất của từng công ty nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án, cụ thể:

- Không quá 50% số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền chênh lệch giữa số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này với số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

g- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm đ và điểm e khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; số tiền công ty nhà nước được sử dụng là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Số tiền công ty nhà nước được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung mục 5 phần II như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 5.2 như sau:

“5.2. Đối với công ty nhà nước được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.2.1. Tiền bán tài sản trên đất được xác định cụ thể theo các trường hợp sau:

a) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá khởi điểm tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

b) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

5.2.2. Công ty nhà nước được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất quy định tại điểm 5.2.1 khoản này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

5.2.3. Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

5.2.4. Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;

d) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

đ) Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ tương ứng với thời gian đã sử dụng đất, bao gồm:

- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ nộp tiền);

- Chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

e) Các chi phí khác có liên quan.

5.2.5. Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.2.6. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.2.7. Thẩm quyền quyết định và mức hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này như sau:

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và không vượt quá:

a) 50% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

b) 70% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

5.2.8. Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.”

3. Bổ sung khoản 5.3 như sau:

“5.3. Đối với công ty nhà nước được chuyển mục đích sử dụng đất:

5.3.1. Trường hợp công ty nhà nước trực tiếp sử dụng cơ sở nhà, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 4.2.2 khoản 4.2 Điều 3 Thông tư này. Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

5.3.2. Toàn bộ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

5.3.3. Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.3.4. Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.3.5. Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại địa điểm đó và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa điểm khác thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.3.6. Thẩm quyền quyết định và mức hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.3.5 khoản này như sau:

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất của từng công ty nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định. Số tiền hỗ trợ không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và không vượt quá:

a) 50% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

b) 70% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

5.3.7. Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.3.5 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 9. Sửa đổi Điều 4 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 2 như sau:

“5.2- Đối với công ty nhà nước được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.2.1- Tiền bán tài sản trên đất được xác định cụ thể theo các trường hợp sau:

a) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá khởi điểm tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

b) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

5.2.2- Công ty nhà nước được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất quy định tại điểm 5.2.1 khoản này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

5.2.3- Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

5.2.4- Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá, thẩm định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;

d) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

đ) Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ tương ứng với thời gian đã sử dụng đất, bao gồm:

- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ nộp tiền);

- Chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

e) Các chi phí khác có liên quan.

5.2.5- Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.2.6- Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.2.7- Thẩm quyền quyết định, hồ sơ đề nghị và mức hỗ trợ đối với công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này như sau:

a) Thẩm quyền quyết định:

- Đối với công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc do các Bộ, ngành Trung ương quyết định thành lập, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định số tiền được hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng thành viên công ty nhà nước.

- Đối với công ty nhà nước do Uỷ ban nhân dân quyết định thành lập, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.

b) Hồ sơ để làm căn cứ xem xét, quyết định số tiền hỗ trợ gồm:

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Văn bản của công ty nhà nước báo cáo về việc bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất; số tiền đề nghị hỗ trợ.

- Văn bản của Bộ, ngành, Hội đồng thành viên của công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (đối với công ty thuộc trung ương), Sở Tài chính (đối với công ty thuộc địa phương) đề nghị số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư.

- Xác nhận của chủ tài khoản và Kho bạc Nhà nước về số tiền thu được từ việc bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của công ty nhà nước đã nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

- Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có).

c) Số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư do cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và không vượt quá:

- 50% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- 70% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

5.2.8- Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.

5.2.9- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường, việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi tắt là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) và các văn bản hướng dẫn.”

3- Sửa đổi khoản 3 như sau:

“5.3- Đối với công ty nhà nước được chuyển mục đích sử dụng đất:

5.3.1- Trường hợp công ty nhà nước trực tiếp sử dụng cơ sở nhà, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 4.2.2 khoản 4.2 Điều 8 Thông tư này. Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

5.3.2- Toàn bộ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

5.3.3- Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá, thẩm định giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.3.4- Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.3.5- Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này, được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.3.6- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường, trình tự thực hiện, thẩm quyền quyết định và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
...
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
...
5- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
5.2- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thực hiện như sau:

a- Công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ số tiền bán tài sản trên đất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg như sau:

- Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì số tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản trên đất theo sổ sách kế toán tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép bán đấu giá cơ sở nhà, đất;

- Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì số tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định là giá bán tài sản trên đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại điểm b khoản 4.2 mục 4 phần này.

b- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

- Chi phí đo vẽ nhà, đất;

- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;

- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất;

- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);

- Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:

+ Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);

+ Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất;

+ Các khoản chi phí khác có liên quan.

- Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;

- Các chi phí khác có liên quan.

c- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm b khoản này (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm b khoản này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý).

d- Trường hợp công ty nhà nước được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không có dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này nộp ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

đ- Trường hợp công ty nhà nước được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này; số tiền hỗ trợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án, cụ thể:

- Không quá 50% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền chênh lệch giữa số tiền thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này với số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

e- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư thì được hỗ trợ từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này; số tiền hỗ trợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất của từng công ty nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án, cụ thể:

- Không quá 50% số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền chênh lệch giữa số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này với số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

g- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm đ và điểm e khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; số tiền công ty nhà nước được sử dụng là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Số tiền công ty nhà nước được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung mục 5 phần II như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 5.2 như sau:

“5.2. Đối với công ty nhà nước được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.2.1. Tiền bán tài sản trên đất được xác định cụ thể theo các trường hợp sau:

a) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá khởi điểm tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

b) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

5.2.2. Công ty nhà nước được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất quy định tại điểm 5.2.1 khoản này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

5.2.3. Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

5.2.4. Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;

d) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

đ) Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ tương ứng với thời gian đã sử dụng đất, bao gồm:

- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ nộp tiền);

- Chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

e) Các chi phí khác có liên quan.

5.2.5. Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.2.6. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.2.7. Thẩm quyền quyết định và mức hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này như sau:

Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và không vượt quá:

a) 50% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

b) 70% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

5.2.8. Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.”

3. Bổ sung khoản 5.3 như sau:

“5.3. Đối với công ty nhà nước được chuyển mục đích sử dụng đất:

5.3.1. Trường hợp công ty nhà nước trực tiếp sử dụng cơ sở nhà, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 4.2.2 khoản 4.2 Điều 3 Thông tư này. Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

5.3.2. Toàn bộ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

5.3.3. Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.3.4. Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.3.5. Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại địa điểm đó và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa điểm khác thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.3.6. Thẩm quyền quyết định và mức hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.3.5 khoản này như sau:

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất của từng công ty nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định. Số tiền hỗ trợ không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và không vượt quá:

a) 50% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

b) 70% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

5.3.7. Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.3.5 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
...
Điều 9. Sửa đổi Điều 4 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 2 như sau:

“5.2- Đối với công ty nhà nước được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.2.1- Tiền bán tài sản trên đất được xác định cụ thể theo các trường hợp sau:

a) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá khởi điểm tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

b) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

5.2.2- Công ty nhà nước được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất quy định tại điểm 5.2.1 khoản này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

5.2.3- Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

5.2.4- Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá, thẩm định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;

c) Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;

d) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

đ) Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ tương ứng với thời gian đã sử dụng đất, bao gồm:

- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ nộp tiền);

- Chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

e) Các chi phí khác có liên quan.

5.2.5- Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.2.6- Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:

a) Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.2.7- Thẩm quyền quyết định, hồ sơ đề nghị và mức hỗ trợ đối với công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này như sau:

a) Thẩm quyền quyết định:

- Đối với công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc do các Bộ, ngành Trung ương quyết định thành lập, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định số tiền được hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng thành viên công ty nhà nước.

- Đối với công ty nhà nước do Uỷ ban nhân dân quyết định thành lập, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.

b) Hồ sơ để làm căn cứ xem xét, quyết định số tiền hỗ trợ gồm:

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Văn bản của công ty nhà nước báo cáo về việc bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất; số tiền đề nghị hỗ trợ.

- Văn bản của Bộ, ngành, Hội đồng thành viên của công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (đối với công ty thuộc trung ương), Sở Tài chính (đối với công ty thuộc địa phương) đề nghị số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư.

- Xác nhận của chủ tài khoản và Kho bạc Nhà nước về số tiền thu được từ việc bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của công ty nhà nước đã nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

- Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có).

c) Số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư do cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và không vượt quá:

- 50% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- 70% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

5.2.8- Việc quản lý, cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.

Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.

5.2.9- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường, việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi tắt là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) và các văn bản hướng dẫn.”

3- Sửa đổi khoản 3 như sau:

“5.3- Đối với công ty nhà nước được chuyển mục đích sử dụng đất:

5.3.1- Trường hợp công ty nhà nước trực tiếp sử dụng cơ sở nhà, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 4.2.2 khoản 4.2 Điều 8 Thông tư này. Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

5.3.2- Toàn bộ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

5.3.3- Các chi phí liên quan được chi trả từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí xác định giá, thẩm định giá;

c) Chi phí di dời theo chế độ quy định, gồm:

- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).

d) Các chi phí khác có liên quan.

5.3.4- Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này được thực hiện theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.

5.3.5- Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này, được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5.3.6- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường, trình tự thực hiện, thẩm quyền quyết định và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Đối với công ty nhà nước:

a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ hiện hành;

b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:

- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.

Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.2 Mục II Thông tư 83/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/09/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư 175/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1, 1.2 Khoản 1 Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 có hiệu lực từ ngày 08/10/2014
Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 về thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
1. Về việc thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ:

1.1. Đối với các cơ sở nhà, đất chưa được phê duyệt phương án xử lý tổng thể: Đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước chỉ đạo:

a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước khẩn trương hoàn thành việc kê khai, báo cáo, đề xuất phương án xử lý gửi cơ quan chủ quản tổng hợp, trên cơ sở đó cơ quan chủ quản khẩn trương lập phương án tổng thể sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý.

b) Cơ quan chủ quản có trách nhiệm phối hợp với Ban chỉ đạo 09 của địa phương (đối với địa phương có Ban chỉ đạo) hoặc Sở Tài chính (đối với các địa phương không có Ban chỉ đạo) thực hiện kiểm tra hiện trạng sử dụng cơ sở nhà, đất, lập phương án xử lý nhà, đất gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các Bộ, cơ quan trung ương) hoặc Sở Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

Ban chỉ đạo 09 của địa phương hoặc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Trung ương đóng trên địa bàn địa phương trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của các Bộ, cơ quan Trung ương.

c) Cơ quan chủ quản hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất gửi Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý).

Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất phải triển khai thực hiện phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (xác định giá bán, chuyển nhượng; cưỡng chế thu hồi; đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...).

Đến ngày 31/12/2014 các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải hoàn thành việc kê khai gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp, lập phương án tổng thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 30/6/2015 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

1.2. Đối với các cơ sở nhà, đất đã được phê duyệt phương án xử lý tổng thể:

a) Đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước chỉ đạo:

- Tiến hành ngay việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp kết quả rà soát, kiểm tra gửi Bộ Tài chính cùng với Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

- Kiên quyết thu hồi đối với các trường hợp cho thuê, cho mượn, để trống không sử dụng hoặc sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức;

- Xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; xử lý trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến sai phạm.

b) Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã được phê duyệt của một số Bộ, cơ quan trung ương, Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
...
4. Đối với công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định tại Quyết định này nhưng vẫn phải kê khai, báo cáo để thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp công ty nhà nước đã có phương án chuyển đổi sở hữu nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1, 1.2 Khoản 1 Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 có hiệu lực từ ngày 08/10/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1, 1.2 Khoản 1 Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 có hiệu lực từ ngày 08/10/2014
Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 về thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
1. Về việc thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ:

1.1. Đối với các cơ sở nhà, đất chưa được phê duyệt phương án xử lý tổng thể: Đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước chỉ đạo:

a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước khẩn trương hoàn thành việc kê khai, báo cáo, đề xuất phương án xử lý gửi cơ quan chủ quản tổng hợp, trên cơ sở đó cơ quan chủ quản khẩn trương lập phương án tổng thể sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý.

b) Cơ quan chủ quản có trách nhiệm phối hợp với Ban chỉ đạo 09 của địa phương (đối với địa phương có Ban chỉ đạo) hoặc Sở Tài chính (đối với các địa phương không có Ban chỉ đạo) thực hiện kiểm tra hiện trạng sử dụng cơ sở nhà, đất, lập phương án xử lý nhà, đất gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các Bộ, cơ quan trung ương) hoặc Sở Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.

Ban chỉ đạo 09 của địa phương hoặc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Trung ương đóng trên địa bàn địa phương trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của các Bộ, cơ quan Trung ương.

c) Cơ quan chủ quản hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất gửi Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý).

Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất phải triển khai thực hiện phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (xác định giá bán, chuyển nhượng; cưỡng chế thu hồi; đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...).

Đến ngày 31/12/2014 các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải hoàn thành việc kê khai gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp, lập phương án tổng thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 30/6/2015 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

1.2. Đối với các cơ sở nhà, đất đã được phê duyệt phương án xử lý tổng thể:

a) Đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước chỉ đạo:

- Tiến hành ngay việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp kết quả rà soát, kiểm tra gửi Bộ Tài chính cùng với Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

- Kiên quyết thu hồi đối với các trường hợp cho thuê, cho mượn, để trống không sử dụng hoặc sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức;

- Xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; xử lý trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến sai phạm.

b) Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã được phê duyệt của một số Bộ, cơ quan trung ương, Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
...
4. Đối với công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định tại Quyết định này nhưng vẫn phải kê khai, báo cáo để thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp công ty nhà nước đã có phương án chuyển đổi sở hữu nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1, 1.2 Khoản 1 Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 có hiệu lực từ ngày 08/10/2014
Sử dụng tài sản nhà nước khi lập, phê duyệt đề án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng trụ sở làm việc được hướng dẫn bởi Khoản 2 Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 có hiệu lực từ ngày 08/10/2014
Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 về thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
...
2. Về việc chấp hành quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước khi lập, phê duyệt đề án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng trụ sở làm việc:

a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức trong biên chế và hợp đồng làm việc không có thời hạn của cơ quan, đơn vị theo quy định của Nhà nước và tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006), để xác định nhu cầu tổng diện tích nhà làm việc của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cả diện tích làm việc cho cán bộ công chức và diện tích phục vụ, phụ trợ, công cộng và kỹ thuật. Đối với diện tích phục vụ các nhiệm vụ đặc thù của ngành (nếu có), các Bộ, cơ quan Trung ương quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức sử dụng sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính để làm căn cứ lập, phê duyệt Đề án, dự án. Khuyến khích việc hình thành, xây dựng các khu hành chính tập trung.

b) Đối với việc trang bị các thiết bị, phương tiện làm việc trong Đề án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cần chấp hành nghiêm túc quy định về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quản lý, sử dụng

1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thực hiện sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất theo đúng mục đích sử dụng được giao, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và theo tiêu chuẩn, định mức quy định.
Sử dụng tài sản nhà nước khi lập, phê duyệt đề án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng trụ sở làm việc được hướng dẫn bởi Khoản 2 Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 có hiệu lực từ ngày 08/10/2014
Việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc cơ sở hoạt động sự nghiệp được hướng dẫn bởi Khoản 3 Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 có hiệu lực từ ngày 08/10/2014
Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 về thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
...
3. Về việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc cơ sở hoạt động sự nghiệp:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc quản lý trụ sở làm việc theo đúng quy định tại Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở, cơ quan hành chính nhà nước và Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Thực hiện việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ và Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính.

c) Thực hiện đăng nhập thông tin về trụ sở làm việc vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quản lý, sử dụng
...
4. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp sau khi đã sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định này.
Việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc cơ sở hoạt động sự nghiệp được hướng dẫn bởi Khoản 3 Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 có hiệu lực từ ngày 08/10/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 có hiệu lực từ ngày 08/10/2014
Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 về thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
...
4. Về việc xử lý trụ sở làm việc cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị:

Khi hoàn thành Dự án đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc, đưa vào sử dụng, phải thực hiện việc bàn giao toàn bộ trụ sở làm việc cũ cho cơ quan có thẩm quyền chậm nhất sau 30 ngày hoàn tất việc chuyển ra trụ sở mới; cụ thể:

a) Bàn giao cho Bộ Tài chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án xử lý đối với trụ sở làm việc của các Bộ, ngành Trung ương.

b) Bàn giao cho Sở Tài chính để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phương án xử lý đối với trụ sở làm việc của các cơ quan thuộc địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng

1. Đối với cơ sở nhà, đất khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định:

a) Trường hợp bỏ trống, cho mượn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP);

b) Trường hợp đang cho thuê toàn bộ hoặc một phần khuôn viên (không phân biệt độc lập hay không) thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có cơ sở nhà, đất đang cho thuê phải chấm dứt hợp đồng trong thời hạn tối đa sáu (06) tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành để sử dụng đúng mục đích; sau thời hạn này mà chưa chấm dứt hợp đồng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;

c) Trường hợp đã bố trí làm nhà ở:

Trường hợp đã bố trí làm nhà ở trước ngày Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương có hiệu lực thi hành mà khu đất đã bố trí làm nhà ở là một khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên; có lối đi riêng; không che chắn mặt tiền; không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có nhu cầu sử dụng và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) trong thời hạn do Bộ Tài chính quy định để xử lý theo quy định về nhà ở, đất ở hiện hành.

Việc bố trí làm nhà ở không thuộc trường hợp trên thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải thực hiện di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất trong thời hạn do Bộ Tài chính quy định. Việc bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân phải di dời thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

d) Các trường hợp sử dụng cơ sở nhà, đất không đúng quy định khác thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm xử lý để sử dụng đúng quy định trong thời hạn do Bộ Tài chính quy định.

3. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện điều chuyển:

a) Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các Bộ, ngành; giữa các địa phương và giữa các cơ quan Trung ương với địa phương theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;

b) Thủ trưởng Bộ, ngành quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi nội bộ Bộ, ngành quản lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP. Trường hợp cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý và đang giao cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương sử dụng hoặc thuê thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao quyền quản lý cơ sở nhà, đất đó cho các Bộ, ngành theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.

4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

a) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất dôi dư hoặc phải di dời theo quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới một trăm (100) tỷ đồng trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;

Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất chưa được xác định và theo dõi trên sổ sách kế toán thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2006/NĐ-CP).

b) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.

5. Đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được giữ lại tiếp tục sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.

Thủ trưởng Bộ, ngành quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý) các cơ sở nhà, đất bảo đảm yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở, tiêu chuẩn định mức quy định, yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ được giao của từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 có hiệu lực từ ngày 08/10/2014