Mã thủ tục hành chính nộp tờ khai thuế GTGT quý 4 2025
Nội dung chính
Mã thủ tục hành chính nộp tờ khai thuế GTGT quý 4 2025
Căn cứ Điều 1 Quyết định 1474/QĐ-BTC năm 2025, hiện nay lĩnh vực thuế có 219 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính.
Theo đó, các mã thủ tục hành chính thuế giá trị gia tăng thường được sử dụng khi thực hiện nộp hồ sơ qua mạng gồm:
| STT | Tên thủ tục hành chính | Mã |
| 1 | Khai thuế GTGT đối với phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. | 1.007016 |
| 2 | Khai thuế GTGT đối với phương pháp trực tiếp trên doanh thu | 1.007022 |
| 3 | Khai thuế GTGT đối với phương pháp khấu trừ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh | 1.007014 |
Lưu ý: Mã thủ tục hành chính nộp tờ khai thuế GTGT được nêu trên thường dùng trong quá trình nộp hồ sơ điện tử.

Mã thủ tục hành chính nộp tờ khai thuế GTGT quý 4 2025 (Hình từ Internet)
Giá tính thuế GTGT đối với chuyển nhượng bất động sản được xác định theo Công văn 2499 ra sao?
Căn cứ các quy định tại:
(1) Điều 7 Luật thuế GTGT 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 quy định về giá tính thuế GTGT:
Điều 7. Giá tính thuế
[…]
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ). Chính phủ quy định việc xác định giá đất được trừ quy định tại điểm này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai;
[…]
(2) Điều 8 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định về Giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản:
Điều 8. Giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ). Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được xác định trong một số trường hợp như sau:
[...]
2. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng khi chuyển nhượng là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước của khu đất, thửa đất nhận chuyển nhượng, không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).
[...]
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ quy định ở các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
6. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 01 m² nhà để bán được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định ở các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này chia (:) số m² sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.
7. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này không xác định được tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty nhận chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất của các cá nhân để thực hiện dự án xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán thì khi chuyển nhượng nhà, căn hộ, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước của khu đất, thửa đất nhận chuyển nhượng, không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.
Trường hợp Công ty xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 01 m² nhà để bán được xác định bằng giá đất được trừ nêu trên chia (:) số m² sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.
Công ty cần có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước đã nộp. Trường hợp công ty không xác định được tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014 và Điều 247 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.
Trên đây là thông tin cho câu hỏi "Mã thủ tục hành chính nộp tờ khai thuế GTGT quý 4 2025"
