Luật Đất đai 2024

Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014

Số hiệu 71/2014/QH13
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 26/11/2014
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 71/2014/QH13

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2014

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Luật hải quan số 54/2013/QH13.

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.

1. Sửa đổi  khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.”.

2. Sửa đổi, bổ sung  khoản 1 Điều 4 như sau:

1. Thu nhập t trồng trọt, chăn ni, nuôi trng, chế biến nông sản, thủy sn, sản xuất muối ca hợp tác xã; thu nhp ca hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghip, lâm nghip, ngư nghip, diêm nghiệp đa bàn có điều kiện kinh tế - xã hi khó khăn hoặc đa bàn điều kin kinh tế - xã hội đặc bit khó khăn; thu nhp ca doanh nghip t trồng trt, chăn nuôi, ni trồng, chế biến nông sản, thy sản đa bàn có điều kin kinh tế - xã hi đặc bit khó khăn; thu nhp từ hot đng đánh bt hải sn.”.

3. Sửa đổi, bổ sung  điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:

“a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;”.

4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9.

5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào  khoản 1 Điều 13 như sau:

“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này.

e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản,quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.

6. Sửa đổi, bổ sung  điểm d khoản 2 Điều 13 như sau:

“d) Thu nhp ca doanh nghip t: trng, chăm c, bảo vệ rng; nuôi trồng, chế biến nông, thy sản đa bàn điều kiện kinh tế - xã hi khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xut, nhân và lai to giống cây trng, vt nuôi; sản xut, khai thác và tinh chế muối, trừ sn xuất mui quy định tại khoản 1 Điều 4 ca Luật này; đu tư bo quản nông sn sau thu hoch, bo qun nông sn, thủy sản và thực phm;”.

7. Bổ sung khoản 3a vào sau  khoản 3 Điều 13 như sau:

“3a. Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”.

8. Sửa đổi, bổ sung  khoản 5 Điều 13 như sau:

“5. Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:

a) Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;

b) Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.”.

9. Sửa đổi, bổ sung  khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 như sau:

“3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại.

Tính đến hết k nh thuế năm 2015, trưng hp doanh nghip d án đu tư đang được áp dng thuế sut ưu đãi 20% quy đnh ti khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhp doanh nghip s 14/2008/QH12 được sa đi, b sung theo Luật số 32/2013/QH13 thì k t ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dng mc thuế sut 17% cho thi gian còn li.”.

Điều 2

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.

1. Sửa đổi, bổ sung  khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”.

2. Sửa đổi điểm c khoản 6 Điều 3 như sau:

“c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;”.

3. Bổ sung khoản 15 và khoản 16 vào  Điều 4 như sau:

“15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.”.

4. Sửa đổi  Điều 10 như sau:

Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh

1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”

5. Sửa đổi  Điều 13 như sau:

Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”.

6. Sửa đổi  Điều 14 như sau:

Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.

3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.”.

7. Sửa đổi, bổ sung  khoản 2 Điều 23 như sau:

“2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:

Thu nhập tính thuế

Thuế suất (%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5

b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

20


0,1

e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

2

Điều 3

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13.

1. Bổ sung khoản 3a vào sau  khoản 3 Điều 5 như sau:

“3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”.

2. Sửa đổi  điểm b khoản 2 Điều 8 như sau:

“b) Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;”.

3. Bãi bỏ điểm c và điểm k khoản 2 Điều 8.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12

1. Sửa đổi, bổ sung  khoản 7 Điều 2 như sau:

“7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.”.

2. Sửa đổi khoản 5 Điều 9 như sau:

“5. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.”.

Điều 5

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.

1. Sửa đổi, bổ sung các  khoản 1, khoản 1a và khoản 6 Điều 31 như sau:

“1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng;

1a. Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý;”.

“6. Chính phủ quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai tạm tính theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý và hồ sơ khai thuế đối với từng trường hợp cụ thể.”.

2. Sửa đổi, bổ sung  Điều 43 như sau:

Điều 43. Đồng tiền xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước

Người nộp thuế xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”.

3. Bổ sung khoản 11 vào  Điều 7 như sau:

“11. Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định cụ thể việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.”.

4. Sửa đổi, bổ sung  khoản 1 Điều 106 như sau:

“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại:

a) Điều 8 và khoản 3 Điều 9 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13;

b) Khoản 1 Điều 6 của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13;

c) Khoản 3 Điều 7 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13;

d) Điều 6 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;

đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;

e) Khoản 4 Điều 86 của Luật hải quan số 54/2013/QH13.

3. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.

4. Bãi bỏ các quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.

5. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

 

 

386
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
Tải văn bản gốc Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014

THE NATIONAL ASSEMBLY
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 71/2014/QH13

Hanoi, November 26, 2014

LAW

AMENDMENTS TO TAX LAWS

Pursuant to Constitution of Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on amendments to The Law on Corporate income tax No. 14/2008/QH12, some Articles of which are amended in Law No. 32/2013/QH13; the Law on Personal income tax No. 04/2007/QH12, some Articles of which are emended in Law No. 26/2012/QH13; the Law on value-added tax No. 13/2008/QH12, some Articles of which are amended in Law No. 31/2013/QH13; the Law on special excise duty No. 27/2008/QH12; the Law on Severance tax No. 45/2009/QH12; the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11, some Articles of which are amended in Law No. 21/2012/QH13; the Law on Export and import tax No. 45/2005/QH11; and the Law on Customs No. 54/2013/QH13.

Article 1.

Amendments on some Articles of the Law on Corporate income tax No. 14/2008/QH12, some Articles of which are amended in Law No. 32/2013/QH13.

1. Clause 2 Article 3 is amended as follows:

“2. Other incomes include: income from transfer of capital, transfer of the right to capital contribution; income from real estate transfer, transfer of construction projects, transfer of the right to participate in construction projects, transfer of the right to mineral exploration, mineral extraction, and mineral processing; income from the right to enjoyment of property, right to ownership of property, including income from intellectual property rights defined by law; income from transfer, lease, liquidation of assets, including valuable papers; income from deposit interest, loan interest, sale of foreign exchange; collection of debts that were cancelled; receipts from debts without creditors; incomes from business operation in previous years that were committed, and other incomes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Clause 1 Article 4 is amended as follows:

“1. Income from farming, breeding, cultivation and processing of agriculture and aquaculture products, salt production of cooperatives; income of cooperatives engaged in agriculture, forestry, aquaculture, or salt production in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas; income of companies from farming, breeding, cultivation and processing of agriculture and aquaculture products in disadvantaged areas; income from marine fisheries.”

3. Point a Clause 1 Article 9 is amended as follows:

“a) Actual expenditures on business operation of the company; expenditures on vocational education; expenditures on the company’s national defense and security duties as prescribed by law;”.

4. Point m Clause 2 Article 9 is annulled.

5. Point dd and Point e are added to Clause 1 Article 13 as follows:

“dd) Income of enterprises from execution of new investment projects in manufacturing of products on the List of ancillary products given priority and satisfying one of the following conditions:

- Ancillary products supporting high-technology defined in the Law on High-technology;

- Ancillary products serving the manufacturing of the following industries: textile – garment; leather - footwear; electronic - IT; automobile manufacturing & assembling; mechanical engineering, provided they cannot be manufactured in Vietnam up to January 01, 2015, or can be manufactured in Vietnam and satisfy technical standards established by EU or the equivalent.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Income of enterprises from execution of manufacturing projects, except for manufacturing of products subject to excise tax and mineral extraction, the capital investment in which is at least 12 thousand billion VND, the technologies applied are appraised in accordance with the Law on High-technology, the Law on Science and Technology, and the registered capital is disbursed within 05 years from the day on which the investment is permitted as prescribed by investment laws."

6. Point d Clause 2 Article 13 is amended as follows:

“d) Income from a company from: planting, cultivating, protecting forests; cultivating, processing agriculture and aquaculture products in a disadvantaged area; producing forestry products in a disadvantaged area; producing, propagating, cross-breeding plants and animals; producing and refining salt, except for the types of salt defined in Clause 1 Article 4 of this Law; investment in preservation of harvested farm produce, preservation of agriculture products, aquaculture products, and foods;”

7. Clause 3a is added to Clause 1 Article 13 as follows:

“3a. 15% tax is applied to: income of the company from farming, breeding, processing of agriculture and aquaculture products in an area other than disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas.”

8. Clause 5 Article 13 is amended as follows:

“5. Extension of preferential tax period:

a) With regard to any special project that needs to attract substantial investment and requires high technologies, the preferential tax period may be extended for up to 15 years.

b) If a project mentioned in Point e Clause 1 of this Article satisfy one of the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- More than 6,000 employees are hired;

- The project of investment involves economic – technical infrastructure, including: investment in water plants, power plants, water supply and drainage systems, bridges, roads, railroad, airports, seaports, river ports, train stations, new energies, clean energies, energy-saving industry, oil refinery.

The Prime Minister shall decide the extension of preferential tax period mentioned in this Point, provided the extension is not longer than 15 years.".

9. Clause 3 Article 2 of the Law No. 32/2013/QH13 is amended as follows:

“3. Any company having a project of investment eligible for enterprise income tax incentives according to regulations of law on corporate income tax at the time when the license for investment or certificate of investment is granted. If regulations of law on corporate income tax are changed and the company still satisfies the conditions for concessional tax according to new regulations, it may choose between preferential tax rates and duration of tax exemption/reduction prescribed by the old or new regulations for the remaining period.

At the end of the tax year 2015, if the project of the company is applying the preferential tax rate of 20% prescribed in Clause 3 Article 13 of the Law on Corporate income tax No. 14/2008/QH12, which is amended in Law No. 32/2013/QH13, the company may apply 17% tax for the remaining period from January 01, 2016.”.

Article 2

Amendments to some Articles of the Law on Corporate income tax, some Articles of which are amended in Law No. 26/2012/QH13.

1. Clause 1 Article 3 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Incomes from manufacturing, sale of goods or services;

b) Income from freelance works of individuals having licenses or practicing certificates as prescribed by law.

A sole trader’s income of VND 100 million per year or less is not considered income from business prescribed in this Clause.”.

2. Point c Clause 6 Article 3 is amended as follows:

“c) Prizes won from betting;”

3. Clause 15 and Clause 16 are added to Article 4 as follows:

“15. Income from salaries, remunerations of Vietnamese crewmembers working for foreign shipping companies or Vietnamese shipping companies that provide international transport services.

16. Incomes from provision of goods/services directly serving offshore fishing earned by individuals being ship owners, individuals having the right to use ships, and incomes of crewmembers on ships.”.

4. Article 10 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Sole traders shall pay personal income tax directly on their incomes; tax rates vary depending on the fields, works of the individuals.

2. Revenue means the amounts earned from goods sale, goods processing, commission, payments for service provision during the tax period from manufacturing, sale of goods/services.

If a sole trader fails to determine his/her income, the competent tax authority shall calculate the income in accordance with regulations of law on tax administration.

3. Tax rates:

a) Distribution, supply of goods: 0.5%;

b) Service provision, construction exclusive of building materials: 2%.

Asset lease, insurance brokerage, lottery brokerage, multi-level marketing brokerage: 5%;

c) Manufacturing, transport, services associated with goods, construction inclusive of building materials: 1.5%.

d) Other business activities: 1%.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 13. Taxable income from capital transfer

1. Taxable income from capital transfer equals (=) selling price minus (-) buying price and other reasonable costs related to the generation of income from capital transfer.

Taxable income from securities transfer is the price of each transfer.

2. Taxable income from capital transfer shall be determined when the transfer is completed as prescribed by law.

The government shall elaborate this Article.”.

6. Article 14 is amended as follows:

“Article 14. Taxable income from real estate transfer

1. Taxable income from real estate transfer is the price of each transfer.

2. The government shall decide the principles and methods for determination of real estate transfer prices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Clause 2 Article 23 is amended as follows:

“2. Tax schedule:

Assessable income

Tax rate (%)

a) Income from capital investment

5

b) Income from royalties, franchise

5

c) Income from prize winning

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Income from inheritance, gifts

10

dd) Income from capital transfer prescribed in Clause 1 of this Law

Income from securities transfer prescribed in Clause 1 Article 13 of this Law

20

0.1

e) Income from real estate transfer

2

Article 3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Clause 3a is added to Clause 3 Article 5 as follows:

“3a. Fertilizers, specialized machinery and equipment serving agricultural production; offshore fishing vessels; feed for cattle, poultry, and other animals;”.

2. Point b Clause 2 Article 8 is amended as follows:

“b) Ores for production of fertilizers; pesticides, and growth stimulants for animals, plants;".

3. Point c and Point k Clause 2 Article 8 is annulled.

Article 4. Amendments to the Law on Severance tax No. 45/2009/QH12

1. Clause 7 Article 2 is amended as follows:

“7. Natural water, including surface water and underground water, except for natural water used for agriculture, forestry, aquaculture, and salt production.".

2. Clause 5 Article 9 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5

Amendments to some Articles of the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11, some Articles of which are amended in Law No. 21/2012/QH13.

1. Clause 1, Clause 1a, and Clause 6 Article 31 is amended as follows:

“1. Taxes that must be declared and paid monthly shall be declared using monthly tax declarations;

1a. Taxes that must be declared and paid quarterly shall be declared using quarterly tax declarations;

“6. The Government shall specify taxes that must be declared monthly, quarterly, annually, and whenever tax is incurred; criteria for determination of taxpayers eligible to declare tax monthly, and tax declarations in each case.”.

2. Article 43 is amended as follows:

Article 43. Currencies of revenues, expenditures, taxable prices, and taxes

Taxpayers shall determine their revenues, expenditure, taxable prices, and taxes in Vietnam dong, except for the cases in which such amounts may be paid in foreign currencies as prescribed by the Government. If there are revenues, expenditure, taxable prices in foreign currencies, or amounts payable by the taxpayer in foreign currencies, but a competent authority permits payment in VND, foreign currencies shall be exchanged into VND according to the exchange rate at that time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Clause 11 is added to Article 7 as follows:

“11. Depending on the actual conditions and availability of IT equipment, the Government shall decide whether or not taxpayers have to submit documents attached to the tax declaration, tax payment documents, application for tax refund, and other tax documents that regulatory already have.”.

4. Clause 1 Article 106 is amended as follows:

“1. If a taxpayer pays tax after the deadline, extended deadline, or the deadline written in the notification or tax decision issued by a tax authority, such taxpayer shall pay tax in full and a late payment interest at 0.05% per day on the tax paid behind schedule.

With regard to any taxpayer that provides products or services and gets paid by government budget, if such taxpayer fails to pay tax on schedule because no payments are made by government budget, the taxpayer shall not pay late payment interest on the outstanding tax, which is incurred before payments are made by government budget, provided such outstanding tax does not exceed the amount that is yet to be paid by government budget.”.

Article 6. Implementation

1. This Law takes effect on January 01, 2015.

2. Regulations on exchange rates when determining revenues, expenditure, taxable prices, and taxes in the documents below are annulled:

a) Article 8 and Clause 3 Article 9 of the Law on Corporate income tax No. 14/2008/QH12, some Article of which are amended in Law No. 32/2013/QH13;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Clause 3 Article 7 of the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12, some Articles of which are amended in Law No. 31/2013/QH13;

d) Article 6 of the Law on special excise duty No. 27/2008/QH12;

dd) Clause 3 Article 9 and Article 14 of the Law on Export and import tax No. 45/2005/QH11;

e) Clause 4 Article 86 of the Law on Customs No. 54/2013/QH13.

3. Point c Clause 1 Article 49 of the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11, some Articles of which are amended in Law No. 21/2012/QH13 is annulled.

4. Regulations on determination of tax incurred by sole traders in Clause 1 Article 19, Clause 1 Article 20, and Clause 1 Article 21 of the Law on Personal income tax No. 04/2007/QH12, some Article of which are amended in Law No. 26/2012/QH13, are annulled.

5. The Government shall elaborate Clauses and Articles mentioned above.

This Law is passed by the 13th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on November 26, 2014 during the 8th session.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Sinh Hung

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
Số hiệu: 71/2014/QH13
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 26/11/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 151 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Điều 151. Hiệu lực thi hành
...
3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 71/2014/QH13 ... hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 5

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.

1. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, khoản 1a và khoản 6 Điều 31 như sau:

“1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng;

1a. Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý;”.

“6. Chính phủ quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai tạm tính theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý và hồ sơ khai thuế đối với từng trường hợp cụ thể.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:

“Điều 43. Đồng tiền xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước

Người nộp thuế xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”.

3. Bổ sung khoản 11 vào Điều 7 như sau:

“11. Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định cụ thể việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 106 như sau:

“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”.
Kê khai doanh số được hướng dẫn bởi Khoản 2.1 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:
...
2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015

2.1. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán

Theo quy định của Luật quản lý thuế, trong tháng 12/2014 Ủy ban nhân dân quận, huyện, các Chi cục thuế phải triển khai hướng dẫn đến từng hộ cá nhân kinh doanh những nội dung quan trọng sửa đổi của Luật thuế TNCN và tổ chức in, phát tờ khai, hướng dẫn các hộ, cá nhân kinh doanh kê khai doanh số làm cơ sở xác định doanh số để tính mức thuế khoán ổn định cho năm 2015. Công tác tổ chức thực hiện chủ yếu như sau:

a) Về thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh:

- Đối tượng thực hiện là hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định trong 1 năm.

- Phương pháp xác định mức thuế:

Số thuế phải nộp 1tháng = (Doanh thu chịu thuế TNCN khoán 01 tháng × tỷ lệ thuế TNCN) + (Doanh thu chịu thuế GTGT khoán 01 tháng × tỷ lệ thuế GTGT).

b) Về việc khai thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh:

Hộ cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai doanh thu để làm cơ sở xác định thuế khoán năm 2015 theo mẫu 01/THKH ban hành kèm theo công văn này.

Cục Thuế, UBND Quận, Huyện chỉ đạo Chi cục Thuế tổ chức phối hợp với phòng kinh tế kiểm tra thực tế đánh giá doanh số đối với từng địa bàn phường, xã; từng ngành nghề kinh doanh, nhất là hộ, cá nhân kinh doanh nhà hàng ăn uống, thương mại, kinh doanh vận tải,...để xác định đúng, đủ doanh số tính thuế phù hợp với thực tế kinh doanh của hộ, cá nhân kinh doanh, đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Tăng mức thuế so với mức thực tế thực hiện năm 2014 tối thiểu 16% theo đúng yêu cầu tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, phù hợp với tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá.

+ Đảm bảo nhiệm vụ dự toán thu ngân sách 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện quyết định.

+ Doanh số phù hợp với thực tế quy mô kinh doanh, phạm vi kinh doanh, phù hợp nguyên tắc đảm bảo chi phí đầu tư, chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh (chi phí thuê mặt bằng hoặc tương đương; chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí điện nước, chi phí giá vốn hàng hoá bán ra; chi phí thuê nhân công và tiền công cần thiết của những người trực tiếp kinh doanh,...).

Trên cơ sở đó, Chi cục Thuế dự kiến mức doanh thu, mức thuế khoán năm 2015 và niêm yết công khai trước ngày 25/12/2014 tại Trụ sở UBND phường, xã; trụ sở đội thuế; ban quản lý chợ; ... đồng thời cập nhật đầy đủ số liệu về số hộ, mức doanh thu, mức thuế ... của từng hộ vào cơ sở dữ liệu của Cục Thuế, Tổng cục Thuế. Cục Thuế có trách nhiệm căn cứ quy định của pháp luật tổ chức công tác giám sát, kiểm tra trên cơ sở đó cho ý kiến bằng văn bản trước ngày 10/01/2015 đối với từng Chi cục Thuế, trong đó chỉ rõ những đối tượng hộ, cá nhân kinh doanh chưa được xác định phù hợp thực tế quy mô kinh doanh. Qua kết quả tổng hợp ý kiến phản ảnh về doanh thu, mức thuế khoán, Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường về doanh thu, mức thuế khoán năm 2015 chậm nhất là ngày 10/01/2015.

Căn cứ tài liệu khai thuế của hộ, cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra thực tế, biên bản họp với hội đồng tư vấn thuế xã, phường, tổng hợp ý kiến phản hồi khi niêm yết công khai và văn bản chỉ đạo, yêu cầu của Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện lập và duyệt Sổ bộ thuế chậm nhất trước 15/01/2015. Trên cơ sở Sổ bộ thuế đã được duyệt, Chi cục Thuế, Cục thuế thực hiện công khai thông tin hộ khoán trên Trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất trước ngày 30/01/2015.

c) Chi cục thuế rà soát các đối tượng là hộ, cá nhân kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp kê khai trước đây, trường hợp đáp ứng yêu cầu của Luật Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên thì phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện thành lập doanh nghiệp thì khai thuế theo mẫu 01/THKH đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nêu trên.

Xem nội dung VB
Điều 5 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.

1. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, khoản 1a và khoản 6 Điều 31 như sau:

“1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng;

1a. Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý;”.

“6. Chính phủ quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai tạm tính theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý và hồ sơ khai thuế đối với từng trường hợp cụ thể.”.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 151 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Kê khai doanh số được hướng dẫn bởi Khoản 2.1 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 247 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
Điều 247. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 71/2014/QH13

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 247 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại Khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026)
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 71/2014/QH13

“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới mức quy định tại khoản 25 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng.”

Xem nội dung VB
Điều 2

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 3 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”.
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại Khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 71/2014/QH13 ... hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:

“a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;”.

4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9.

5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:

“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này.

e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 13 như sau:

“d) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;”.

7. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 13 như sau:

“3a. Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13 như sau:

“5. Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:

a) Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;

b) Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 như sau:

“3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại.

Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 32/2013/QH13 thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn lại.”.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 71/2014/QH13 ... hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 3 như sau:

“3 Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh.

Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam như: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; môi giới bán hàng hóa, môi giới bán dịch vụ ở nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía nước ngoài.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản này.”

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.”.
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 71/2014/QH13 ... hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp quy định tại Khoản này và tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này là hợp tác xã đáp ứng tỷ lệ về cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn.

Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở lên.

- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.”

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.”.
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 71/2014/QH13 ... hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:

“a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
5. Bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 9 như sau:

“a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau:

- Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị-xã hội trong doanh nghiệp;

- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật;

- Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.”

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:

“a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;”.
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 71/2014/QH13 ... hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9.
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 71/2014/QH13 ... hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:

“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này.

e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điểm đ Khoản 1 Điều 15 như sau:

“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.

Số lao động sử dụng thường xuyên được xác định theo quy định của pháp luật về lao động.”

10. Bổ sung Điểm e Khoản 1 Điều 15 như sau:

“e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

11. Bổ sung Điểm g vào Khoản 1 Điều 15 như sau:

“g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: Dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:

“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này.

e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 30/07/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:
...
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“a) Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.

a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

b) Thuế suất và cách tính thuế:

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Cách tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1% ”

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:

“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này.

e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 30/07/2015
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 71/2014/QH13 ... hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 13 như sau:

“d) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 15 như sau:

“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;”

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 13 như sau:

“d) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;”.
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 71/2014/QH13 ... hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
7. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 13 như sau:

“3a. Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”.
Khoản này được hướng dẫn Khoản 14 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
14. Bổ sung Khoản 3a Điều 15 như sau:

“3a. Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
7. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 13 như sau:

“3a. Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”.
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này được hướng dẫn Khoản 14 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 71/2014/QH13 ... hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13 như sau:

“5. Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:

a) Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;

b) Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
15. Bổ sung Khoản 5a Điều 15 như sau:

“5a. Dự án quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này được kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nhưng không quá 15 năm nếu đáp ứng một trong các tiêu chí:

- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động;

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điểm này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13 như sau:

“5. Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:

a) Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;

b) Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.”.
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 71/2014/QH13 ... hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 như sau:

“3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại.

Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 32/2013/QH13 thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn lại.”.
Khoản này được hướng dẫn Khoản 20 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
20. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 20 như sau:

“2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm được phép đầu tư hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại kể từ khi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành.

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) nhưng chưa được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đó. Trường hợp đang hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng; trường hợp đang hưởng ưu đãi theo đầu tư mới thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mới; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định này cao hơn mức ưu đãi đang hưởng (kể cả trường hợp thuộc diện nhưng chưa được hưởng) thì được chuyển sang áp dụng ưu đãi theo Nghị định này cho thời gian còn lại.

b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn 2009 - 2013, tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

c) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn 2009 - 2013 thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

d) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao và các địa bàn ưu đãi khác) nay thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

đ) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ khi chuyển đổi.

e) Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015 trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này thì kể từ 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng thuế suất 17% cho thời gian còn lại.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”

*Điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) được bổ sung bởi Điều 1 Công văn 57/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/06/2021*

) Doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

g1) Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

g2) Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

g3) Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

g4) Cách xác định thời gian ưu đãi còn lại nêu tại điểm g2 và g3 điểm này:

Thời gian ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi số năm miễn thuế, số năm giảm thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác, cụ thể như sau:

- Thời gian miễn thuế còn lại bằng thời gian miễn thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;

- Thời gian giảm thuế còn lại bằng thời gian giảm thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ di thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;

- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại bằng thời gian ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có).

g5) Các ví dụ cụ thể:

Ví dụ 1: Năm 2010, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế. Trong kỳ tính thuế năm 2011, dự án phát sinh doanh thu và thu nhập chịu thuế. Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2016, thu nhập từ dự án chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong kỳ tính thuế năm 2017, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, dự án được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành kể từ kỳ tính thuế năm 2017. Thời gian ưu đãi được hưởng được xác định như sau: miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2017 đến năm 2020, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 09 năm tiếp theo tính từ kỳ tính thuế năm 2021.

Ví dụ 2: Năm 2010, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn Khu công nghiệp (không thuộc địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và đô thị loại I trực thuộc tỉnh, các quận, đô thị này không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009). Trong kỳ tính thuế năm 2011, dự án phát sinh doanh thu. Trong kỳ tính thuế năm 2012, dự án phát sinh thu nhập chịu thuế. Trong kỳ tính thuế năm 2015, dự án được hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại từ năm 2015 (miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 04 năm tiếp theo cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015). Như vậy doanh nghiệp còn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 3 năm (từ năm 2015 đến năm 2017). Đến hết kỳ tính thuế năm 2017, dự án đã hưởng hết ưu đãi theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp.

Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, dự án được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2018. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời hạn 15 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 05 năm tiếp theo.

Ví dụ 3: Năm 2014, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Trong kỳ tính thuế năm 2014, dự án phát sinh doanh thu. Trong kỳ tính thuế năm 2015, dự án phát sinh thu nhập chịu thuế. Dự án được hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, cụ thể: thuế suất 20% trong thời gian 10 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2014 (kể từ kỳ tính thuế 2016 áp dụng thuế suất 17%); miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm tính từ kỳ tính thuế 2015, giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo. Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2017, dự án đã hưởng ưu đãi: số năm thuế suất ưu đãi 04 năm, số năm miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm, số năm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 01 năm.

Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, dự án được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2018. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời gian 11 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2018, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 08 năm tiếp theo.*

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 như sau:

“3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại.

Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 32/2013/QH13 thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn lại.”.
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này được hướng dẫn Khoản 20 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1.1 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:

1. Những sửa đổi, bổ sung quan trọng cần tổ chức chuẩn bị ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015

1.1. Nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân kinh doanh

- Theo quy định hiện nay (từ 31/12/2014 về trước) thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13: Thuế TNCN của hộ, cá nhân kinh doanh được xác định căn cứ trên thu nhập chịu thuế tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu hoặc doanh thu tính thuế được xác định theo kê khai trừ chi phí kinh doanh; và cá nhân kinh doanh được tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập tính thuế và được xác định theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

- Từ ngày 01/01/2015, thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế thì cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh như sau:

+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%

+ Hoạt động kinh doanh khác: 1%

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh

1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1.1 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1.2 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:

1. Những sửa đổi, bổ sung quan trọng cần tổ chức chuẩn bị ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
1.2. Sửa đổi, bổ sung khác về thuế thu nhập cá nhân

a) Từ 01/01/2015 miễn thuế thu nhập cá nhân đối với:

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ và thu nhập của thuyền viên làm việc trên tàu.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
3. Bổ sung khoản 15 và khoản 16 vào Điều 4 như sau:

“15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1.2 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1.2 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:

1. Những sửa đổi, bổ sung quan trọng cần tổ chức chuẩn bị ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
1.2. Sửa đổi, bổ sung khác về thuế thu nhập cá nhân
...
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân

Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây. Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:
...
“2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
...
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1.2 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Thuế suất đối với thu nhập chuyển nhượng bất động sản của cá nhân được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1.2 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:

1. Những sửa đổi, bổ sung quan trọng cần tổ chức chuẩn bị ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
1.2. Sửa đổi, bổ sung khác về thuế thu nhập cá nhân
...
c) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân

Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:
...
“2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
...
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế suất đối với thu nhập chuyển nhượng bất động sản của cá nhân được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1.2 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Đối tượng không chịu thuế GTGT được hướng dẫn bởi Khoản 1.3 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:

1. Những sửa đổi, bổ sung quan trọng cần tổ chức chuẩn bị ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
1.3. Sửa đổi, bổ sung về thuế giá trị gia tăng (GTGT)

- Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT đối với hoạt động đóng mới tàu đánh bắt xa bờ.

- Chuyển 3 nhóm mặt hàng thuộc diện áp dụng thuế GTGT thuế suất 5% sang đối tượng không chịu thuế GTGT là: Phân bón; Thức ăn gia súc, gia cầm, vật nuôi; Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 3 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13.

1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:

“3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”.
Đối tượng không chịu thuế GTGT được hướng dẫn bởi Công văn 17709/BTC-TCT năm 2014
Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật số 71/2014/QH13, từ ngày 01/01/2015 các mặt hàng: Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT từ khâu nhập khẩu đến khâu sản xuất, thương mại bán ra.
...
Để thực hiện đúng quy định của Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 nêu trên, Bộ Tài chính đã có công văn số 17525/BTC-CST ngày 01/12/2014 gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành về dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật số 71/2014/QH13, công văn số 13790/BTC-TCT ngày 28/11/2014 gửi lấy ý kiến về dự thảo Thông tư hướng dẫn. Để kịp thời thực hiện thống nhất từ ngày 01/01/2015, trong đó có việc bán hàng và xuất hóa đơn từ 01/01/2015, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo Cục thuế các tỉnh thành phố phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan:

- Thực hiện rà soát toàn bộ các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ kinh doanh có sản xuất, kinh doanh các mặt hàng nêu trên trên địa bàn để thực hiện phổ biến, tuyên truyền đến từng doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ kinh doanh biết nội dung từ ngày 01/01/2015 các mặt hàng nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT từ khâu nhập khẩu đến khâu sản xuất, thương mại bán ra (bao gồm cả bán buôn, bán lẻ). Cơ quan thuế hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi xuất hóa đơn GTGT bán các mặt hàng nêu trên từ ngày 01/01/2015 thì không ghi thuế GTGT trên hóa đơn (gạch chéo dòng tiền thuế, thuế suất thuế GTGT) theo đúng quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn về hóa đơn.

- Cục Thuế chỉ đạo các Chi cục Thuế hướng dẫn các hộ kinh doanh có kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế GTGT nêu trên không phải tổng hợp vào doanh thu tính thuế GTGT.

- Cơ quan Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nêu trên không phải nộp thuế GTGT tại khâu nhập khẩu từ ngày 01/01/2015.

Bộ Tài chính đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Bộ, các Hiệp hội, Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phối hợp để quán triệt, tuyên truyền, hướng dẫn đến từng doanh nghiệp, hộ kinh doanh biết nội dung mới về thuế giá trị gia tăng để áp dụng đúng từ ngày 01/01/2015./.

Xem nội dung VB
Điều 3 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13.

1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:

“3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:

1. Bổ sung Khoản 1b và 1c vào Điều 3 như sau:

“1b. Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang).

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác và các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này.

1c. Tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại máy chuyên dùng khác dùng cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này.”

Xem nội dung VB
Điều 3 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13.

1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:

“3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”.
Đối tượng không chịu thuế GTGT được hướng dẫn bởi Khoản 1.3 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Đối tượng không chịu thuế GTGT được hướng dẫn bởi Công văn 17709/BTC-TCT năm 2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Đối tượng không chịu thuế được hướng dẫn bởi Khoản 1.4 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:

1. Những sửa đổi, bổ sung quan trọng cần tổ chức chuẩn bị ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
1.4. Sửa đổi, bổ sung về thuế tài nguyên

- Chuyển từ đối tượng được miễn thuế sang đối tượng không chịu thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 2 như sau:

“7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 2 như sau:

“Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.

Nước biển làm mát máy quy định tại Khoản này phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường, về hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành.

Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ liên quan để hướng dẫn nước biển làm mát máy thuộc đối tượng không chịu thuế tài nguyên quy định tại khoản này."

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 2 như sau:

“7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.”.
Đối tượng không chịu thuế được hướng dẫn bởi Khoản 1.4 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:
...
2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
2.2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

a) Nội dung kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản của hộ, cá nhân từ 01/01/2015.

- Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai đã nộp.

- Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo công văn này. Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn hoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế một lần theo từng hợp đồng cho thuê và trực tiếp nộp thuế theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại được Nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

b) Nội dung quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê tài sản của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan trên địa bàn (quản lý nhà đất, quản lý đăng ký thường trú...) để quản lý đầy đủ đối với hộ, cá nhân có nhà cho thuê; có biện pháp đấu tranh phòng chống tình trạng cho thuê không kê khai nộp thuế, cho thuê với danh nghĩa cho mượn, cho ở nhờ, ....

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế các Quận căn cứ giá đất do UBND các tỉnh quy định; căn cứ đơn giá xây dựng; căn cứ giá tài sản cho thuê; căn cứ giá bình quân thị trường cho thuê nhà đất, ô tô, tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cho thuê bất động sản, tài sản trên địa bàn theo từng tuyến phố, từng loại hình tài sản ( ô tô, tàu thuyền, ...) làm cơ sở quản lý thuế, xác định đối tượng rủi ro về giá tính thuế để thực hiện công tác tham vấn kiểm tra về thuế đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
...
3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:
...
2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
2.2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

a) Nội dung kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản của hộ, cá nhân từ 01/01/2015.

- Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai đã nộp.

- Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo công văn này. Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn hoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế một lần theo từng hợp đồng cho thuê và trực tiếp nộp thuế theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại được Nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

b) Nội dung quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê tài sản của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan trên địa bàn (quản lý nhà đất, quản lý đăng ký thường trú...) để quản lý đầy đủ đối với hộ, cá nhân có nhà cho thuê; có biện pháp đấu tranh phòng chống tình trạng cho thuê không kê khai nộp thuế, cho thuê với danh nghĩa cho mượn, cho ở nhờ, ....

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế các Quận căn cứ giá đất do UBND các tỉnh quy định; căn cứ đơn giá xây dựng; căn cứ giá tài sản cho thuê; căn cứ giá bình quân thị trường cho thuê nhà đất, ô tô, tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cho thuê bất động sản, tài sản trên địa bàn theo từng tuyến phố, từng loại hình tài sản ( ô tô, tàu thuyền, ...) làm cơ sở quản lý thuế, xác định đối tượng rủi ro về giá tính thuế để thực hiện công tác tham vấn kiểm tra về thuế đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
...
3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:
...
2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
2.2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

a) Nội dung kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản của hộ, cá nhân từ 01/01/2015.

- Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai đã nộp.

- Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo công văn này. Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn hoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế một lần theo từng hợp đồng cho thuê và trực tiếp nộp thuế theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại được Nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

b) Nội dung quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê tài sản của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan trên địa bàn (quản lý nhà đất, quản lý đăng ký thường trú...) để quản lý đầy đủ đối với hộ, cá nhân có nhà cho thuê; có biện pháp đấu tranh phòng chống tình trạng cho thuê không kê khai nộp thuế, cho thuê với danh nghĩa cho mượn, cho ở nhờ, ....

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế các Quận căn cứ giá đất do UBND các tỉnh quy định; căn cứ đơn giá xây dựng; căn cứ giá tài sản cho thuê; căn cứ giá bình quân thị trường cho thuê nhà đất, ô tô, tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cho thuê bất động sản, tài sản trên địa bàn theo từng tuyến phố, từng loại hình tài sản ( ô tô, tàu thuyền, ...) làm cơ sở quản lý thuế, xác định đối tượng rủi ro về giá tính thuế để thực hiện công tác tham vấn kiểm tra về thuế đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
...
3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:
...
2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
2.2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

a) Nội dung kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản của hộ, cá nhân từ 01/01/2015.

- Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai đã nộp.

- Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo công văn này. Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn hoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế một lần theo từng hợp đồng cho thuê và trực tiếp nộp thuế theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại được Nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

b) Nội dung quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê tài sản của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan trên địa bàn (quản lý nhà đất, quản lý đăng ký thường trú...) để quản lý đầy đủ đối với hộ, cá nhân có nhà cho thuê; có biện pháp đấu tranh phòng chống tình trạng cho thuê không kê khai nộp thuế, cho thuê với danh nghĩa cho mượn, cho ở nhờ, ....

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế các Quận căn cứ giá đất do UBND các tỉnh quy định; căn cứ đơn giá xây dựng; căn cứ giá tài sản cho thuê; căn cứ giá bình quân thị trường cho thuê nhà đất, ô tô, tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cho thuê bất động sản, tài sản trên địa bàn theo từng tuyến phố, từng loại hình tài sản ( ô tô, tàu thuyền, ...) làm cơ sở quản lý thuế, xác định đối tượng rủi ro về giá tính thuế để thực hiện công tác tham vấn kiểm tra về thuế đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
...
3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:
...
2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
2.2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

a) Nội dung kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản của hộ, cá nhân từ 01/01/2015.

- Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai đã nộp.

- Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo công văn này. Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn hoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế một lần theo từng hợp đồng cho thuê và trực tiếp nộp thuế theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại được Nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

b) Nội dung quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê tài sản của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan trên địa bàn (quản lý nhà đất, quản lý đăng ký thường trú...) để quản lý đầy đủ đối với hộ, cá nhân có nhà cho thuê; có biện pháp đấu tranh phòng chống tình trạng cho thuê không kê khai nộp thuế, cho thuê với danh nghĩa cho mượn, cho ở nhờ, ....

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế các Quận căn cứ giá đất do UBND các tỉnh quy định; căn cứ đơn giá xây dựng; căn cứ giá tài sản cho thuê; căn cứ giá bình quân thị trường cho thuê nhà đất, ô tô, tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cho thuê bất động sản, tài sản trên địa bàn theo từng tuyến phố, từng loại hình tài sản ( ô tô, tàu thuyền, ...) làm cơ sở quản lý thuế, xác định đối tượng rủi ro về giá tính thuế để thực hiện công tác tham vấn kiểm tra về thuế đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
...
3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:
...
2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
2.2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

a) Nội dung kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản của hộ, cá nhân từ 01/01/2015.

- Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai đã nộp.

- Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo công văn này. Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn hoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế một lần theo từng hợp đồng cho thuê và trực tiếp nộp thuế theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại được Nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

b) Nội dung quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê tài sản của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan trên địa bàn (quản lý nhà đất, quản lý đăng ký thường trú...) để quản lý đầy đủ đối với hộ, cá nhân có nhà cho thuê; có biện pháp đấu tranh phòng chống tình trạng cho thuê không kê khai nộp thuế, cho thuê với danh nghĩa cho mượn, cho ở nhờ, ....

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế các Quận căn cứ giá đất do UBND các tỉnh quy định; căn cứ đơn giá xây dựng; căn cứ giá tài sản cho thuê; căn cứ giá bình quân thị trường cho thuê nhà đất, ô tô, tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cho thuê bất động sản, tài sản trên địa bàn theo từng tuyến phố, từng loại hình tài sản ( ô tô, tàu thuyền, ...) làm cơ sở quản lý thuế, xác định đối tượng rủi ro về giá tính thuế để thực hiện công tác tham vấn kiểm tra về thuế đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
...
3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:
...
2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
2.2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

a) Nội dung kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản của hộ, cá nhân từ 01/01/2015.

- Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai đã nộp.

- Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo công văn này. Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn hoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế một lần theo từng hợp đồng cho thuê và trực tiếp nộp thuế theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại được Nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

b) Nội dung quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê tài sản của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan trên địa bàn (quản lý nhà đất, quản lý đăng ký thường trú...) để quản lý đầy đủ đối với hộ, cá nhân có nhà cho thuê; có biện pháp đấu tranh phòng chống tình trạng cho thuê không kê khai nộp thuế, cho thuê với danh nghĩa cho mượn, cho ở nhờ, ....

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế các Quận căn cứ giá đất do UBND các tỉnh quy định; căn cứ đơn giá xây dựng; căn cứ giá tài sản cho thuê; căn cứ giá bình quân thị trường cho thuê nhà đất, ô tô, tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cho thuê bất động sản, tài sản trên địa bàn theo từng tuyến phố, từng loại hình tài sản ( ô tô, tàu thuyền, ...) làm cơ sở quản lý thuế, xác định đối tượng rủi ro về giá tính thuế để thực hiện công tác tham vấn kiểm tra về thuế đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
...
3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:
...
2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
2.2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

a) Nội dung kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản của hộ, cá nhân từ 01/01/2015.

- Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai đã nộp.

- Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo công văn này. Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn hoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế một lần theo từng hợp đồng cho thuê và trực tiếp nộp thuế theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại được Nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

b) Nội dung quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê tài sản của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan trên địa bàn (quản lý nhà đất, quản lý đăng ký thường trú...) để quản lý đầy đủ đối với hộ, cá nhân có nhà cho thuê; có biện pháp đấu tranh phòng chống tình trạng cho thuê không kê khai nộp thuế, cho thuê với danh nghĩa cho mượn, cho ở nhờ, ....

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế các Quận căn cứ giá đất do UBND các tỉnh quy định; căn cứ đơn giá xây dựng; căn cứ giá tài sản cho thuê; căn cứ giá bình quân thị trường cho thuê nhà đất, ô tô, tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cho thuê bất động sản, tài sản trên địa bàn theo từng tuyến phố, từng loại hình tài sản ( ô tô, tàu thuyền, ...) làm cơ sở quản lý thuế, xác định đối tượng rủi ro về giá tính thuế để thực hiện công tác tham vấn kiểm tra về thuế đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
...
3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:
...
2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
2.2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

a) Nội dung kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản của hộ, cá nhân từ 01/01/2015.

- Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai đã nộp.

- Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo công văn này. Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn hoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế một lần theo từng hợp đồng cho thuê và trực tiếp nộp thuế theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại được Nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

b) Nội dung quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê tài sản của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan trên địa bàn (quản lý nhà đất, quản lý đăng ký thường trú...) để quản lý đầy đủ đối với hộ, cá nhân có nhà cho thuê; có biện pháp đấu tranh phòng chống tình trạng cho thuê không kê khai nộp thuế, cho thuê với danh nghĩa cho mượn, cho ở nhờ, ....

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế các Quận căn cứ giá đất do UBND các tỉnh quy định; căn cứ đơn giá xây dựng; căn cứ giá tài sản cho thuê; căn cứ giá bình quân thị trường cho thuê nhà đất, ô tô, tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cho thuê bất động sản, tài sản trên địa bàn theo từng tuyến phố, từng loại hình tài sản ( ô tô, tàu thuyền, ...) làm cơ sở quản lý thuế, xác định đối tượng rủi ro về giá tính thuế để thực hiện công tác tham vấn kiểm tra về thuế đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
...
3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:
...
2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
2.2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

a) Nội dung kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản của hộ, cá nhân từ 01/01/2015.

- Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai đã nộp.

- Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo công văn này. Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn hoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế một lần theo từng hợp đồng cho thuê và trực tiếp nộp thuế theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại được Nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

b) Nội dung quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê tài sản của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan trên địa bàn (quản lý nhà đất, quản lý đăng ký thường trú...) để quản lý đầy đủ đối với hộ, cá nhân có nhà cho thuê; có biện pháp đấu tranh phòng chống tình trạng cho thuê không kê khai nộp thuế, cho thuê với danh nghĩa cho mượn, cho ở nhờ, ....

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế các Quận căn cứ giá đất do UBND các tỉnh quy định; căn cứ đơn giá xây dựng; căn cứ giá tài sản cho thuê; căn cứ giá bình quân thị trường cho thuê nhà đất, ô tô, tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cho thuê bất động sản, tài sản trên địa bàn theo từng tuyến phố, từng loại hình tài sản ( ô tô, tàu thuyền, ...) làm cơ sở quản lý thuế, xác định đối tượng rủi ro về giá tính thuế để thực hiện công tác tham vấn kiểm tra về thuế đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
...
3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:
...
2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
2.2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

a) Nội dung kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản của hộ, cá nhân từ 01/01/2015.

- Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai đã nộp.

- Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo công văn này. Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn hoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế một lần theo từng hợp đồng cho thuê và trực tiếp nộp thuế theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại được Nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

b) Nội dung quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê tài sản của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan trên địa bàn (quản lý nhà đất, quản lý đăng ký thường trú...) để quản lý đầy đủ đối với hộ, cá nhân có nhà cho thuê; có biện pháp đấu tranh phòng chống tình trạng cho thuê không kê khai nộp thuế, cho thuê với danh nghĩa cho mượn, cho ở nhờ, ....

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế các Quận căn cứ giá đất do UBND các tỉnh quy định; căn cứ đơn giá xây dựng; căn cứ giá tài sản cho thuê; căn cứ giá bình quân thị trường cho thuê nhà đất, ô tô, tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cho thuê bất động sản, tài sản trên địa bàn theo từng tuyến phố, từng loại hình tài sản ( ô tô, tàu thuyền, ...) làm cơ sở quản lý thuế, xác định đối tượng rủi ro về giá tính thuế để thực hiện công tác tham vấn kiểm tra về thuế đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
...
3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:
...
2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
2.2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

a) Nội dung kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản của hộ, cá nhân từ 01/01/2015.

- Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai đã nộp.

- Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo công văn này. Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn hoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế một lần theo từng hợp đồng cho thuê và trực tiếp nộp thuế theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại được Nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

b) Nội dung quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê tài sản của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan trên địa bàn (quản lý nhà đất, quản lý đăng ký thường trú...) để quản lý đầy đủ đối với hộ, cá nhân có nhà cho thuê; có biện pháp đấu tranh phòng chống tình trạng cho thuê không kê khai nộp thuế, cho thuê với danh nghĩa cho mượn, cho ở nhờ, ....

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế các Quận căn cứ giá đất do UBND các tỉnh quy định; căn cứ đơn giá xây dựng; căn cứ giá tài sản cho thuê; căn cứ giá bình quân thị trường cho thuê nhà đất, ô tô, tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cho thuê bất động sản, tài sản trên địa bàn theo từng tuyến phố, từng loại hình tài sản ( ô tô, tàu thuyền, ...) làm cơ sở quản lý thuế, xác định đối tượng rủi ro về giá tính thuế để thực hiện công tác tham vấn kiểm tra về thuế đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
...
3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Kê khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 3 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh

1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thực hiện khai và tính thuế theo thuế suất áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Trường hợp cá nhân kinh doanh không khai hoặc khai không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Doanh thu tính thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế, trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;

b) Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;

c) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;

d) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế xác định theo doanh thu trả tiền một lần;

đ) Doanh thu tính thuế đối với các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Xác định doanh thu tính thuế từ kinh doanh:

a) Doanh thu tính thuế đối với cá nhân kinh doanh là mức doanh thu khoán được ổn định trong 01 năm. Trường hợp qua số liệu điều tra xác minh, kiểm tra, thanh tra có căn cứ xác định doanh thu tính thuế thay đổi từ 50% trở lên so với mức doanh thu khoán, cơ quan thuế xác định lại mức doanh thu khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để áp dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế.

b) Doanh thu tính thuế đối với cá nhân kinh doanh được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trên cơ sở số liệu điều tra, khảo sát, kết quả kiểm tra, thanh tra về cá nhân kinh doanh và các khoản mục chi phí thực tế để tạo ra doanh thu của cá nhân kinh doanh.

Bộ Tài chính xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro đối với cá nhân kinh doanh phù hợp với thực tiễn, đảm bảo yêu cầu quản lý.

4. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%.

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp: 5%.

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%.

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.

5. Cá nhân kinh doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chưa thành lập doanh nghiệp, cơ quan thuế ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh

1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được hướng dẫn bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 3 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán

1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

2. Giá bán chứng khoán được xác định như sau:

a) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán;

b) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng”.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
5. Sửa đổi Điều 13 như sau:

“Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”.
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được hướng dẫn bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 3 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản

1. Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

2. Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

a) Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

c) Trường hợp cho thuê lại mà đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

a) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.”

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
6. Sửa đổi Điều 14 như sau:

“Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.

3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.”.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 30/07/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:
...
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.

1. Giá chuyển nhượng

a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.

Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.

Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

4. Cách tính thuế

a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%


b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.”

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
6. Sửa đổi Điều 14 như sau:

“Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.

3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 30/07/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 10, Khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 3 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 17 như sau:

“2. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần”.
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Thuế suất

Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng”.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:

“2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:

(Xem chi tiết bảng tại văn bản)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 10, Khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 10, Khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 3 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 17 như sau:

“2. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần”.
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Thuế suất

Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng”.

Xem nội dung VB
Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:

“2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:

(Xem chi tiết bảng tại văn bản)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 10, Khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
5. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 6 như sau:

“b) Các sản phẩm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:

- Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;

- Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;

- Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.”

Xem nội dung VB
Điều 3 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13.
...
2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 8 như sau:

“b) Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
5. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 6 như sau:

“b) Các sản phẩm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:

- Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;

- Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;

- Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.”

Xem nội dung VB
Điều 3 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13.
...
2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 8 như sau:

“b) Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
6. Bổ sung Điều 26a như sau:

“Điều 26a. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước

1. Người nộp thuế thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được nộp thuế bằng đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam quy định tại Khoản này.

3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tỷ giá tính thuế được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.”

*Khoản 6 Điều 5 hết hiệu lực bởi Điểm c Khoản 2 Điều 42 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2020*

Xem nội dung VB
Điều 5 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:

“Điều 43. Đồng tiền xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước

Người nộp thuế xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
7. Bổ sung Điều 28a như sau:

“Điều 28a. Xử lý đối với việc chậm nộp thuế

Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”

*Khoản 7 Điều 5 hết hiệu lực bởi Điểm c Khoản 2 Điều 42 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2020*

Xem nội dung VB
Điều 5 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 106 như sau:

“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
7. Bổ sung Điều 28a như sau:

“Điều 28a. Xử lý đối với việc chậm nộp thuế

Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”

*Khoản 7 Điều 5 hết hiệu lực bởi Điểm c Khoản 2 Điều 42 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2020*

Xem nội dung VB
Điều 5 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 106 như sau:

“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
...
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
7. Bổ sung Điều 28a như sau:

“Điều 28a. Xử lý đối với việc chậm nộp thuế

Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”

*Khoản 7 Điều 5 hết hiệu lực bởi Điểm c Khoản 2 Điều 42 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2020*

Xem nội dung VB
Điều 5 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 106 như sau:

“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên được hướng dẫn bởi Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13;
...
Trên cơ sở xem xét Tờ trình 458/TTr-CP ngày 29/9/2015 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 3161/BC-UBTCNS13 ngày 08/12/2015 của Ủy ban tài chính, ngân sách về Dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 ngày 16/12/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên,

Điều 1

Ban hành kèm theo Nghị quyết này Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên theo khung thuế suất thuế tài nguyên được quy định tại Điều 7 của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13.

Điều 2

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 ngày 16/12/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực./.
...
BIỂU MỨC THUẾ SUẤT THUẾ TÀI NGUYÊN

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 2 như sau:

“7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.”.

2. Sửa đổi khoản 5 Điều 9 như sau:

“5. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.”.
Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên được hướng dẫn bởi Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016