Làm lại giấy chứng minh nhân dân thì người dân sẽ phải thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào?

Làm lại giấy chứng minh nhân dân thì người dân sẽ phải thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào? Các trường hợp cần cấp mới chứng minh nhân dân và thủ tục thực hiện?

Nội dung chính

    Làm lại giấy chứng minh nhân dân thì phải thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào?

    1. CẤP MỚI CMND:

    a. Đối tượng cấp mới gồm: những công dân chưa được cấp CMND theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ và giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 09/8/1976 của Hội đồng Chính phủ.

    b. Thủ tục cấp mới CMND

    - Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên, Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu hoặc chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;

    - Chụp ảnh: ảnh do cơ quan Công an chụp hoặc thu qua camera để in trên CMND và tờ khai. Ảnh màu, kích thước là 3 x 4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục tác phong nghiêm túc, lịch sự;

    - Kê khai tờ khai cấp CMND (theo mẫu);

    - In vân tay 10 ngón vào chỉ bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc cơ quan Công an thu vân tay 10 ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và CMND;

    - Nộp lệ phí (theo Thông tư số 77/2001/TT-BTC ngày 10/9/2002 của Bộ Tài chính).

    2. ĐỔI, CẤP LẠI CMND:

    a. Đổi CMND:

    Những công dân đã được cấp CMND mới theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 và giấy CMND theo Quyết định số 143/CP được đổi lại trong các trường hợp sau:

    + Quá thời hạn sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp;

    + CMND rách, nát, không rõ ảnh hoặc một trong các thông tin đã ghi trên CMND;

    + Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh. Những thay đổi này phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

    + Những người đã được cấp giấy CMND nhưng chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp chuyển đăng ký hộ khẩu thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố mà công dân có yêu cầu thì được đổi lại CMND;

    + Thay đổi đặc điểm nhận dạng là những trường hợp đã qua phẫu thuật thẩm mỹ, chỉnh hình hoặc vì lý do khác đã làm thay đổi hình ảnh hoặc đặc điểm nhận dạng của họ.

    b. Cấp lại CMND:

    Đối tượng cấp lại CMND là những công dân đã được cấp CMND theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày03/2/1999 và giấy CMND theo Quyết định số 143/CP nhưng bị mất.

    c. Thủ tục đổi, cấp lại CMND:

    - Đơn trình bày rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai (theo mẫu CM3 ban hành theo Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày 10/10/2001);

    - Xuất trình hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên, Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;

    - Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung nêu trên;

    - Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);

    - Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;

    - Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;

    - Nộp lệ phí (theo Thông tư số 77/2001/TT-BTC ngày 10/9/2002 của Bộ Tài chính);

    - Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 09/8/1976 của Hội đồng Chính phủ, CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan Công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.

    3. NƠI NHẬN HỒ SƠ:

    Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các huyện, thị xã hoặc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Hậu Giang.

    4. CĂN CỨ PHÁP LÝ:

    Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 của Chính phủ; giấy CMND ban hành theo Quyết định số 143/CP ngày 09/8/1976 của Hội đồng Chính phủ; Thông tư số 04/TT-BCA(C13) ngày 29/4/1999 của Bộ Công an và các văn bản pháp lý có liên quan.

    Trường hợp của bạn có thể được coi là trường hợp xin đổi CMND và thay đổi tên đệm.

    12