CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 2 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHỨNG MINH NHÂN DÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để góp phần bảo vệ an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Chứng minh nhân dân
Chứng minh nhân dân quy định tại
Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có
thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công
dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh
thổ Việt Nam.
Điều 2. Chứng
minh nhân dân hình chữ nhật dài 85,6 mm rộng 53,98 mm, hai mặt chứng minh nhân
dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt. Có gía trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.
Mặt trước :
Bên trái từ trên xuống là hình Quốc
huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 1,9cm; ảnh của người được
cấp Chứng minh nhân dân cỡ 3 x 4 cm; thời hạn giá trị sử dụng Chứng minh nhân
dân. Bên phải từ trên xuống : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ "Chứng
minh nhân dân" (màu đỏ); số; họ tên khai sinh; giới tính; tên thường gọi;
sinh ngày, tháng, năm; nguyên quán; nơi thường trú.
Mặt sau :
Trên cùng là mã vạch
2 chiều :
Bên trái : có 2 ô,
ô trên vân tay ngón trỏ trái, ô dưới vân tay ngón trỏ phải; Bên phải từ trên xuống
: Họ tên bố; Họ tên mẹ; Đặc điểm nhận dạng; Ngày, tháng,
năm cấp chứng minh; Chức danh người cấp ký tên và đóng dấu.
Điều 3. Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân
1. Công dân Việt
Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt
là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm
thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này.
2.
Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân
dân riêng.
Điều 4. Các đối tượng sau đây tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân
1. Những người
đang bị tạm giam, đang thi hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
2. Những người
đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của
mình.
Các trường hợp nói
ở khoản 1, khoản 2 điều này nếu khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạn thi
hành án phạt tù hoặc hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh thì được cấp Chứng minh
nhân dân.
Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1. Những trường hợp
sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân
dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân
dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ,
tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm
nhận dạng.
2. Trường hợp bị mất
Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.
Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân
1.
Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm
thủ tục cấp Chứng minh nhân dân :
a) Cấp Chứng
minh nhân dân mới :
- Xuất trình hộ khẩu thường trú;
- Chụp ảnh;
- In vân tay;
- Khai các biểu mẫu;
- Nộp giấy Chứng minh nhân dân
đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09
tháng 8 năm 1976 (nếu có).
b) Đổi, cấp lại
Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.
- Đơn trình
bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường,
xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Xuất trình hộ khẩu thường trú;
- Xuất trình quyết định thay đổi
họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
- Chụp ảnh;
- In vân tay hai ngón trỏ;
- Khai tờ khai xin cấp Chứng
minh nhân dân;
- Nộp lại Chứng minh nhân dân đã
hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.
2. Kể từ ngày
nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại điểm a, b trên
đây, cơ quan công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời
gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã), và 30 ngày (ở địa
bàn khác).
3. Công dân được cấp lần đầu, đổi,
cấp lại Chứng minh nhân dân, phải nộp lệ phí theo quy định.
Điều 7.
Sử dụng Chứng minh nhân dân
1. Công dân được sử dụng Chứng
minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại,
giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số
Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân.
2. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy
xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp... Chứng minh nhân dân.
Điều 8.
Quản lý Chứng minh nhân dân
Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo
việc sản xuất, quản lý Chứng minh nhân dân theo công nghệ tiên tiến và cấp Chứng
minh nhân dân theo quy định.
Điều 9. Kiểm
tra Chứng minh nhân dân
1. Cán bộ, công chức và những
người của các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ bảo vệ, giải quyết công việc
có liên quan đến công dân được quyền yêu cầu công dân xuất trình Chứng minh
nhân dân trước khi giải quyết công việc.
2. Cán bộ, chiến sĩ công an nhân
dân và công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra, kiểm soát Chứng
minh nhân dân của công dân tại nơi công cộng hoặc phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 10.
Thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân
1. Chứng minh nhân dân bị thu hồi
trong các trường hợp sau :
a) Bị tước hoặc thôi quốc tịch
Việt Nam;
b) Ra nước ngoài định cư.
2. Chứng minh nhân dân của công
dân bị tạm giữ trong các trường hợp sau :
a) Có hành vi vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật phải bị tạm giữ Chứng minh nhân dân;
b) Bị tạm giam, thi hành án phạt
tù tại trại giam; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Công dân được nhận lại Chứng
minh nhân dân khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính; hết thời
hạn tạm giam, chấp hành xong án phạt tù; chấp hành xong quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Điều 11.
Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân
1. Cơ quan Công an nơi làm thủ tục
cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân có thẩm quyền thu hồi chứng minh nhân dân
nói tại điểm a, b khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Những người có thẩm quyền xử
lý vi phạm hành chính theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
có quyền tạm giữ Chứng minh nhân dân của những công dân quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Công an quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh nơi công dân có hộ khẩu thường trú, cơ quan thi hành lệnh
tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có thẩm quyền tạm
giữ Chứng minh nhân dân của những công dân nói tại điểm b khoản
2 Điều 10 Nghị định này.
Điều 12.
Khiếu nại, tố cáo
Công dân, tổ chức có quyền khiếu
nại, tố cáo cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về
việc cấp, quản lý và sử dụng Chứng minh nhân dân.
Các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
khi nhận được khiếu nại, tố cáo phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 13. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức hoặc cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện Nghị định về Chứng minh nhân dân, tùy theo mức độ sẽ
được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
2. Cán bộ, chiến sĩ Công an làm nhiệm
vụ cấp, quản lý Chứng minh nhân dân có hành vi vi phạm trong việc cấp, quản lý
Chứng minh nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người nào có hành vi vi phạm
quy định về cấp, sử dụng Chứng minh nhân dân, tùy tính chất, mức độ vi phạm có
thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 14.
Tổ chức thực hiện
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1999 và thay thế Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 của Hội đồng
Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ
Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, thủ tục cấp Chứng minh
nhân dân, đổi Chứng minh đang sử dụng theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8
năm 1976 và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Bộ Tài chính
phối hợp với Bộ Công an thống nhất kế hoạch sản xuất mẫu Chứng minh nhân dân hướng
dẫn quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp lần đầu, cấp đổi, cấp
lại chứng minh nhân dân.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|