Làm giả hồ sơ, giấy tờ liên quan tới cư trú có phải là hành vi trái pháp luật? Mức phạt đối với hành vi này là bao nhiêu?

Thực tế có rất nhiều người làm giả hồ sơ, giấy tờ liên quan tới cư trú. Vậy, hành vi này có trái pháp luật? Và mức phạt đối với hành vi làm giả hồ sơ, giấy tờ liên quan tới cư trú là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Làm giả hồ sơ, giấy tờ liên quan tới cư trú có phải là hành vi trái pháp luật? 

    Căn cứ vào khoản 9 Điều 7 Luật Cư trú 2020 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú như sau:

    Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú
    1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
    2. Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
    3. Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
    4. Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
    5. Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
    6. Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
    7. Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
    8. Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
    9. Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.

    Đối với hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu liên quan đến cư trú là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định pháp luật. Việc này không chỉ vi phạm quy định pháp luật mà còn có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng.

    Trước hết, hành vi này có thể gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, tạo ra các điều kiện thuận lợi cho những hoạt động vi phạm pháp luật khác. Những giấy tờ giả mạo có thể được sử dụng để lừa đảo, gian lận trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ tài chính đến giao dịch bất động sản. Hơn nữa, việc sử dụng giấy tờ giả cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Vậy nên, hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu liên quan đến cư trú là hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Cư trú, không chỉ bị phạt hành chính mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Làm giả hồ sơ, giấy tờ liên quan tới cư trú có phải là hành vi trái pháp luật? Mức phạt đối với hành vi làm giả hồ sơ, giấy tờ liên quan tới cư trú là bao nhiêu? (Hình ảnh từ Internet)

    Mức phạt đối với hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu về cư trú là bao nhiêu?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

    Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
    2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Và theo khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

    Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
    4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
    b) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
    c) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

    Theo những quy định trên, hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu liên quan đến cư trú có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đây là mức phạt tiền đối với cá nhân, còn đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm, mức phạt sẽ cao hơn, dao động từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng, tức là gấp đôi mức phạt đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). 

    Việc áp dụng mức phạt này không chỉ nhằm răn đe các hành vi vi phạm mà còn góp phần bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý cư trú. Qua đó, nó khẳng định quan điểm của pháp luật trong việc ngăn chặn các hành vi gian lận, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân và duy trì trật tự an toàn xã hội.

    Có hình thức xử phạt hành chính nào khác đối với hành vi làm giả hồ sơ, giấy tờ liên quan tới cư trú ngoài phạt tiền không?

    Căn cứ vào khoản 5 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

    Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
    5. Hình thức xử phạt bổ sung:
    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2, các điểm b và c khoản 4 Điều này.

    Theo những quy định trên có thể thấy đối với hành vi làm giả hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cư trú ngoài việc bị phạt với mức tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.

    Điều này cho thấy tính nghiêm trọng của hành vi làm giả hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cư trú. Không chỉ bị phạt tiền, các cá nhân và tổ chức vi phạm còn phải đối mặt với hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính. Cụ thể, các giấy tờ và tài liệu liên quan đến cư trú bị làm giả sẽ bị thu hồi, điều này có thể ảnh hưởng lớn đến quyền lợi và hoạt động của người vi phạm.

    Tóm lại, hành vi làm giả hồ sơ và giấy tờ để đăng ký cư trú không chỉ có thể dẫn đến mức phạt tiền lên đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân và 12.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm, mà còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung cụ thể là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như giấy tờ, tài liệu liên quan đến cư trú bị làm giả.

    11