Không thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công trong trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Không thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công trong trường hợp nào? Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công.

Nội dung chính

    Không thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công trong trường hợp nào?

    Theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 7. Nguyên tắc khoán kinh phí sử dụng tài sản công
    1. Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản công được áp dụng đối với cán bộ, công chức, đối tượng khác có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công theo quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
    2. Nhà nước khuyến khích áp dụng cơ chế khoán kinh phí sử dụng tài sản công đối với đối tượng có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công nhưng không thuộc trường hợp khoán bắt buộc.
    3. Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản công phải bảo đảm an ninh, an toàn và thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, thuê mua tài sản.
    4. Không thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công trong trường hợp:
    a) Tài sản liên quan đến bí mật nhà nước.
    b) Cơ quan nhà nước đã được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, thuê mua tài sản để phục vụ hoạt động, trừ trường hợp tài sản đó được xử lý theo quy định của pháp luật.
    5. Không thực hiện trang bị tài sản công, không bố trí kinh phí vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công trong trường hợp đã thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản.
    6. Nguồn kinh phí khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan nhà nước.

    Như vậy, không thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công trong trường hợp:

    - Tài sản liên quan đến bí mật nhà nước.

    - Cơ quan nhà nước đã được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, thuê mua tài sản để phục vụ hoạt động, trừ trường hợp tài sản đó được xử lý theo quy định của pháp luật. 

    Không thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công trong trường hợp nào?

    Không thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công thuộc về ai?

    Căn cứ Điều 28 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công, theo đó, thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý tài sản công 2017 được quy định như sau:

    - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

    - Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản do Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng.

    - Cơ quan có tài sản công quyết định thanh lý đối với:

    + Tài sản công là tài sản cố định theo thẩm quyền do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp.

    + Tài sản công không phải là tài sản cố định.  

    Ai không được tham gia mua tài sản công theo hình thức niêm yết giá? 

    Căn cứ khoản 3 Điều 26 Nghị định 186/2025/NĐ-CP những người không được tham gia mua tài sản công theo phương thức niêm yết giá:

    Điều 26. Bán tài sản công theo phương thức niêm yết giá
    1. Bán tài sản công công khai theo phương thức niêm yết giá được áp dụng đối với tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 250 triệu đồng/01 đối tượng tài sản ghi sổ kế toán (sau đây gọi là 01 đơn vị tài sản) và giá trị đánh giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Trường hợp tài sản công chưa được theo dõi nguyên giá trên sổ kế toán thì việc bán tài sản công theo phương thức niêm yết giá được áp dụng đối với tài sản công có giá trị đánh giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Trường hợp tài sản quy định tại khoản này được bán cùng với tài sản phải bán theo phương thức đấu giá thì áp dụng phương thức đấu giá. Phương thức niêm yết giá không được áp dụng trong trường hợp bán xe ô tô (trừ trường hợp bán vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc thanh lý xe ô tô).
    2. Giá bán niêm yết tài sản công là giá trị đánh giá lại. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện theo quy định về việc xác định giá trị tài sản quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
    3. Những người sau đây không được tham gia mua tài sản công theo phương thức niêm yết giá:
    a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký mua tài sản không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
    b) Người có thẩm quyền quyết định bán tài sản; người trực tiếp giám định, đánh giá lại giá trị tài sản.
    c) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm b khoản này.
    [...]

    Như vậy, người không được tham gia mua tài sản công theo hình thức niêm yết giá gồm:

    - Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký mua tài sản không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    - Người có thẩm quyền quyết định bán tài sản; người trực tiếp giám định, đánh giá lại giá trị tài sản.

    - Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm b khoản 3 Điều 26 Nghị định 186/2025/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1