Không gian nghỉ ngơi của Trạm dừng nghỉ đường bộ là khu vực gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Không gian nghỉ ngơi của Trạm dừng nghỉ đường bộ là khu vực gì? Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi nào? 

Nội dung chính

    Không gian nghỉ ngơi của Trạm dừng nghỉ đường bộ là khu vực gì?

    Căn cứ tiểu mục 2.2 Mục II Thông tư 56/2024/TT-BGTVT quy định như sau:

    2.2. Quy định về các hạng mục công trình tối thiểu
    2.2.1. Các hạng mục công trình tối thiểu của Trạm dừng nghỉ đường bộ bao gồm:
    2.2.1.1. Khu vực bãi đỗ xe;
    2.2.1.2. Không gian nghỉ ngơi (khu vực có mái che và khu vực trồng cây xanh có ghế ngồi cho người tham gia giao thông đường bộ, hành khách, lái xe);
    2.2.1.3. Phòng nghỉ tạm thời cho lái xe;
    2.2.1.4. Khu vệ sinh công cộng;
    2.2.1.5. Khu vực cung cấp thông tin theo quy định tại điểm 1.4.4 điểm 1.4 Quy chuẩn này;
    2.2.1.6. Khu vực phục vụ ăn uống;
    2.2.1.7. Khu vực giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa;
    2.2.1.8. Khu vực bố trí hệ thống sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện;
    2.2.1.9. Trạm cung cấp nhiên liệu (chỉ áp dụng đối với Trạm dừng nghỉ đường bộ phục vụ khai thác công trình đường cao tốc);
    2.2.1.10. Khu vực sửa chữa phương tiện (chỉ áp dụng đối với Trạm dừng nghỉ đường bộ phục vụ khai thác công trình đường cao tốc);
    2.2.1.11. Phòng trực cứu nạn, cứu hộ, sơ cứu tai nạn giao thông (chỉ áp dụng đối với Trạm dừng nghỉ đường bộ phục vụ khai thác công trình đường cao tốc).

    Như vậy, không gian nghỉ ngơi của Trạm dừng nghỉ đường bộ là khu vực có mái che và khu vực trồng cây xanh có ghế ngồi, phục vụ người tham gia giao thông đường bộ, hành khách và lái xe.

    Không gian nghỉ ngơi của Trạm dừng nghỉ đường bộ là khu vực gì?

    Không gian nghỉ ngơi của Trạm dừng nghỉ đường bộ là khu vực gì? (Hình từ Internet)

    Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi nào? 

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 74/2024/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 7. Các trường hợp thay đổi (điều chỉnh) nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
    1. Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
    2. Thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có và trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản không phải là cơ quan quản lý tài sản).
    3. Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản), trừ trường hợp việc tháo dỡ để thay thế khi bảo trì công trình.
    4. Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trừ trường hợp lắp đặt để thay thế khi bảo trì công trình.
    5. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác, trừ trường hợp tài sản được khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật về bảo trì đường bộ hoặc được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Theo đó, việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

    Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 27 Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 27. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
    1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm cả tiền bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:
    a) Cơ quan được Bộ Giao thông vận tải chỉ định làm chủ tài khoản đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.
    b) Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh quản lý.
    c) Phòng Tài chính Kế hoạch đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện, cấp xã quản lý.
    2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phê duyệt, sau khi có ý kiến thẩm định của:
    a) Cơ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.
    b) Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh quản lý.
    c) Phòng Tài chính Kế hoạch đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện hoặc cơ quan quản lý tài sản cấp xã quản lý.
    3. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:
    a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ.
    b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ.
    c) Chi phí xác định giá, thẩm định giá.
    d) Chi phí tổ chức bán vật liệu, vật tư thu hồi.
    đ) Chi phí bảo vệ, bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.
    e) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
    [...]

    Như vậy, toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm cả tiền bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:

    - Cơ quan được Bộ Giao thông vận tải chỉ định làm chủ tài khoản đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

    - Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh quản lý.

    - Phòng Tài chính Kế hoạch đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện, cấp xã quản lý.

    saved-content
    unsaved-content
    1