Các công trình, thiết bị của Trạm dừng nghỉ phải được xây dựng, lắp đặt bảo đảm gì?
Nội dung chính
Các công trình, thiết bị của Trạm dừng nghỉ phải được xây dựng, lắp đặt bảo đảm gì?
Căn cứ tiểu mục 2.1 Mục II Thông tư 56/2024/TT-BGTVT quy định như sau:
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy định chung
2.1.1. Việc đấu nối đường ra, vào Trạm dừng nghỉ phải thực hiện theo đúng quy định về kết nối giao thông đường bộ.
2.1.2. Trạm dừng nghỉ có các chức năng cơ bản sau:
2.1.2.1 Cung cấp các dịch vụ được miễn phí tại Trạm dừng nghỉ cho lái xe, hành khách, người tham gia giao thông đường bộ bao gồm: bãi đỗ xe; khu vực vệ sinh; không gian nghỉ ngơi; khu vực cung cấp thông tin cơ bản;
2.1.2.2. Hỗ trợ công tác cứu nạn, cứu hộ, sơ cứu tai nạn giao thông hoặc các tình huống khẩn cấp khác;
2.1.2.3. Cung cấp các dịch vụ thương mại như: cung cấp nhiên liệu, năng lượng cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; ăn uống; sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện; giới thiệu, bán sản phẩm hàng hóa cho hành khách, lái xe, người tham gia giao thông đường bộ.
2.1.3. Các công trình, thiết bị của Trạm dừng nghỉ phải được xây dựng, lắp đặt bảo đảm tương ứng với cấp công trình theo quy định tại TCVN 4319:2012.
2.1.4. Hệ thống điện, nước, chiếu sáng, thông tin liên lạc của Trạm dừng nghỉ phải bảo đảm đồng bộ, hoàn chỉnh, tuân thủ theo các quy định tại QCVN 07:2010/BXD, TCVN 4319:2012 để có thể cung cấp an toàn, liên tục, ổn định các dịch vụ cho người, phương tiện tham gia giao thông. Hệ thống điện phục vụ cho các trụ, thiết bị sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện phải bảo đảm đồng bộ, hoàn chỉnh theo nhu cầu sử dụng và từng giai đoạn đầu tư.
2.1.5. Trạm dừng nghỉ phải được phủ sóng điện thoại di động và có hệ thống thiết bị truyền thanh.
Như vậy, các công trình, thiết bị của Trạm dừng nghỉ phải được xây dựng, lắp đặt bảo đảm tương ứng với cấp công trình theo quy định tại TCVN 4319:2012.

Các công trình, thiết bị của Trạm dừng nghỉ phải được xây dựng, lắp đặt bảo đảm gì? (Hình từ Internet)
Quy định chung đối với đường bộ cao tốc như thế nào?
Căn cứ Điều 44 Luật Đường bộ 2024 quy định về quy định chung đối với đường bộ cao tốc như sau:
(1) Đường bộ cao tốc (sau đây gọi là đường cao tốc) là một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một số loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, có dải phân cách phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định, có hàng rào bảo vệ, trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình.
(2) Đường cao tốc thuộc hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị được xác định trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
(3) Đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường cao tốc bao gồm:
- Đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 13 Luật Đường bộ 2024;
- Đất để xây dựng trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.
Phí sử dụng đường bộ cao tốc do ai nộp vào ngân sách trung ương và địa phương?
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định 130/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 10. Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc trong trường hợp cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc
1. Cơ quan quản lý thu mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để quản lý phí sử dụng đường bộ cao tốc gồm: Tài khoản phí chờ nộp ngân sách và tài khoản chi hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí.
2. Phí sử dụng đường bộ cao tốc do trung ương quản lý nộp vào ngân sách trung ương, phí sử dụng đường bộ cao tốc do địa phương quản lý nộp vào ngân sách địa phương. Cơ quan quản lý thu được trích để lại một phần phí sử dụng đường bộ cao tốc thực thu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ (%) để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, cụ thể:
a) Tỷ lệ để lại và việc quản lý, sử dụng đối với phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Tỷ lệ để lại đối với phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải là sáu phẩy năm phần trăm (6,5%) trên số tiền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc thực thu được, trong đó: Không phẩy hai phần trăm (0,2%) để chi cho hoạt động quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc của Cơ quan quản lý thu phí, thực hiện chi theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; sáu phẩy ba phần trăm (6,3%) để chi phí thuê dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và chi phí thuê đơn vị vận hành thu và các chi phí có liên quan phục vụ công tác thu phí, chi tiết tại Khoản 3 Điều này.
[...]
Như vậy, phí sử dụng đường bộ cao tốc do trung ương quản lý được nộp vào ngân sách trung ương, còn phí sử dụng đường bộ cao tốc do địa phương quản lý được nộp vào ngân sách địa phương.
Cơ quan quản lý thu phí được trích để lại một phần phí thực thu trước khi nộp vào ngân sách để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Cụ thể:
- Đối với địa phương quản lý, tỷ lệ để lại do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Đối với Bộ Giao thông vận tải quản lý, tỷ lệ để lại là 6,5% trên số tiền thu phí thực thu (trong đó 0,2% chi cho quản lý thu phí và 6,3% chi cho thuê dịch vụ thanh toán, vận hành thu và các chi phí liên quan).
