Khi kê biên quyền sử dụng đất người phải thi hành án nộp các giấy tờ gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Kê biên quyền sử dụng đất người phải thi hành án nộp các giấy tờ gì? Trong thời hạn tạm giao quản lý đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi quyền sử dụng đất?

Nội dung chính

    Khi kê biên quyền sử dụng đất người phải thi hành án nộp các giấy tờ gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

    Điều 111. Kê biên quyền sử dụng đất
    1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
    2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
    Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.
    3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.

    Như vậy, khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên sẽ yêu cầu người phải thi hành án hoặc người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất cho cơ quan thi hành án dân sự.

    Khi kê biên quyền sử dụng đất người phải thi hành án nộp các giấy tờ gì?

    Khi kê biên quyền sử dụng đất người phải thi hành án nộp các giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

    Trong thời hạn tạm giao quản lý đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi quyền sử dụng đất đúng không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 112 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

    Điều 112. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
    1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.
    Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.
    2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
    3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
    a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;
    b) Hiện trạng sử dụng đất;
    c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;
    d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
    4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.

    Theo đó, trong thời gian tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên, người được tạm giao không được thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến quyền sử dụng đất đã kê biên bao gồm chuyển đổi quyền sử dụng đất.

    Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì ai tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án?

    Căn cứ khoản 1 Điều 117 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

    Điều 117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
    1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.
    Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
    2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:
    a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.
    Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
    Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này;
    b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Toà án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
    [...]

    Như vậy, Chấp hành viên là người có trách nhiệm tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án trong trường hợp bản án, quyết định đã tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất.

    Khi tiến hành giao đất, phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.

    >>> Xem thêm: Mẫu biên bản giao bảo quản tài sản kê biên mới nhất theo Nghị định 118? Hướng dẫn điền mẫu biên bản?

    saved-content
    unsaved-content
    1