Khi cho thuê nhà ai là người có trách nhiệm bảo trì nhà ở?
Nội dung chính
Khi cho thuê nhà ai là người có trách nhiệm bảo trì nhà ở?
Căn cứ quy định khoản 4 Điều 132 Luật Nhà ở 2023 quy định về bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê như sau:
Bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê
...
4. Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê gây ra; trường hợp bên cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được quyền bảo trì nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất 15 ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí bảo trì cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà ở.
Căn cứ quy định trên, bên cho thuê nhà có trách nhiệm bảo trì nhà ở theo yêu cầu của bên thuê trong thời hạn cho thuê nhà. Trường hợp bên cho thuê không thực hiện viêc bảo trì thì bên thuê có quyền thực hiện việc bảo trì khi sau khi đã thông báo trước ít nhất 15 ngày cho bên cho thuê và bên cho thuê có trách nhiệm thanh toán kinh phí bảo trì. Lưu ý, văn bản thông báo phải nêu rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực hiện.

Khi cho thuê nhà ai là người có trách nhiệm bảo trì nhà ở? (Hình từ Internet)
Tự ý cải tạo khi thuê nhà ở xã hội có bị vi phạm quy định pháp luật không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cụ thể đối với hành vi tự ý cải tạo khi thuê nhà ở xã hội như sau:
Điều 65. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê nhà ở xã hội có một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở;
b) Sử dụng nhà ở không đúng mục đích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở.
...
Theo đó, hành vi tự ý cải tạo khi thuê nhà ở xã hội khi thuê nhà ở xã hội sẽ bị phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với người thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo như quy định trên.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt như sau:
Điều 4. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
...
3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
a) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
b) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, đối với hành vi tự ý cải tạo khi thuê nhà ở xã hội sẽ bị xử phạt từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
- Trong trường hợp tổ chức vi phạm hành vi tự ý cải tạo nhà ở khi thuê nhà ở xã hội sẽ bị xử phạt 160 triệu đồng đến 200 triệu đồng, đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định trên.
Bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 134 Luật Nhà ở 2023 quy định bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung cụ thể như sau:
Điều 134. Bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có quyền và trách nhiệm bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình; trường hợp không xác định được phần quyền sở hữu của từng chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung thì trách nhiệm bảo trì, cải tạo được chia đều cho các chủ sở hữu. Việc bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung phải được các chủ sở hữu đồng ý; đối với nhà chung cư được thực hiện theo quy định của Luật này, Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
2. Kinh phí bảo trì, cải tạo phần sở hữu chung được phân chia tương ứng với phần quyền sở hữu của từng chủ sở hữu, trừ trường hợp các chủ sở hữu có thỏa thuận khác. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì kinh phí bảo trì được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương IX của Luật này.
Như vậy, bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung được thực hiện như sau:
- Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có quyền và trách nhiệm bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình; trường hợp không xác định được phần quyền sở hữu của từng chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung thì trách nhiệm bảo trì, cải tạo được chia đều cho các chủ sở hữu.
+ Việc bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung phải được các chủ sở hữu đồng ý;
+ Đối với nhà chung cư được thực hiện theo quy định Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
- Kinh phí bảo trì, cải tạo phần sở hữu chung được phân chia tương ứng với phần quyền sở hữu của từng chủ sở hữu, trừ trường hợp các chủ sở hữu có thỏa thuận khác. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì kinh phí bảo trì được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương IX Luật Nhà ở 2023.
            
                        
                            
                    
            