Khái niệm thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài
Nội dung chính
Theo Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 quy định thương nhân Việt Nam bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài được pháp luật nước ngoài công nhận (Điều 3 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31/5/2007 của Chính phủ quy định về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam (Nghị định số 90/2007/NĐ-CP); Điều 16 Luật Thương mại năm 2007).
Ngoài ra, pháp luật Việt Nam còn có khái niệm về thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, cụ thể theo Điều 3 khoản 2 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP thì thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong Luật Thương mại; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo Luật Thương mại.