Khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng là ai? Quyền và nghĩa vụ của khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng như thế nào?
Nội dung chính
Khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng là ai? Quyền và nghĩa vụ của khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng như thế nào?
Ngày 31/12/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 61/2024/TT-NHNN về việc quy định về bảo lãnh ngân hàng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2025.
Trong đó, căn cứ quy định tại khoản 11 Điều 3 Thông tư 61/2024/TT-NHNN thì khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng (trừ bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh) là bên được bảo lãnh hoặc bên đề nghị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh cho bên được bảo lãnh.
Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 31 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
(1) Quyền của khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng:
- Từ chối các yêu cầu của bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh không đúng với các thỏa thuận trong thỏa thuận cấp bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh;
- Đề nghị bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết;
- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
- Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan thực hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của các bên đối với khoản bảo lãnh;
- tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;
- Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
(2) Nghĩa vụ của khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng:
- Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến khoản bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
- Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết tại thỏa thuận cấp bảo lãnh;
- Hoàn trả cho bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh số tiền bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thỏa thuận cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên và các chi phí phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh về quá trình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh. Có nghĩa vụ báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh;
- Phối hợp với bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm (nếu có);
- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng là ai? Quyền và nghĩa vụ của khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng như thế nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có những trách nhiệm gì trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng?
Điều 10 Luật Tổ chức tín dụng 2024 quy định:
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng
1. Tham gia bảo hiểm tiền gửi, quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và công bố công khai việc tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh.
2. Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn tiền gốc, lãi của khoản tiền gửi theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
4. Công bố công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng.
5. Công bố công khai thời gian giao dịch chính thức. Trường hợp ngừng giao dịch tại một hoặc một số địa điểm thực hiện giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức hoặc ngừng giao dịch bằng phương tiện điện tử, chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng, chậm nhất là 24 giờ sau thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Như vậy, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có những trách nhiệm trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng theo quy định trên.
Thông tư 61/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ 01/04/2025.