Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh gồm những tài liệu gì? Trường hợp nào miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?
Nội dung chính
Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh gồm những tài liệu gì? Trường hợp nào miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?
Ngày 31/12/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 61/2024/TT-NHNN về việc quy định về bảo lãnh ngân hàng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2025.
Trong đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong bảo lãng ngân hàng gồm những tài liệu như sau:
(1) Bên bảo lãnh nhận được đủ hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, cụ thể:
- Trường hợp gửi trực tiếp bằng văn bản thì phải trong thời gian làm việc của bên bảo lãnh;
- Trường hợp gửi dưới hình thức thư bảo đảm qua dịch vụ bưu chính thì ngày bên bảo lãnh nhận được yêu cầu là ngày ký nhận thư bảo đảm;
- Trường hợp gửi bằng phương tiện điện tử thì tính theo thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
(2) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy định trong cam kết bảo lãnh.
Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 21 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, nghĩa vụ bảo lãnh được miễn thực hiện trong các trường hợp như sau:
(1) Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc thực hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp luật.
(2) Trong trường hợp một hoặc một số thành viên đồng bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo thỏa thuận của các bên liên quan thì các thành viên khác vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh gồm những tài liệu gì? Trường hợp nào miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh? (Hình từ Internet)
Bảo lãnh ngân hàng là một trong những hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại?
Khoản 3 Điều 107 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định:
Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
...
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Thư tín dụng;
g) Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
...
Căn cứ quy định này, bão lãnh ngân hàng thuộc hoạt động cấp tín dụng là một trong những hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại.
Có những hành vi bị nghiêm cấm nào trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng?
Căn cứ quy định tại Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, có các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng như sau:
(1) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(2) Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
(3) Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(4) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
(5) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.
Thông tư 61/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ 01/04/2025.