Huyện Tư Nghĩa sáp nhập còn bao nhiêu xã? Huyện Tư Nghĩa Quảng Ngãi sau sáp nhập đổi thành gì?
Nội dung chính
Huyện Tư Nghĩa sáp nhập còn bao nhiêu xã? Huyện Tư Nghĩa Quảng Ngãi sau sáp nhập đổi thành gì?
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 1677/NQ-UBTVQH15 năm 2025 quy định về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi
Trên cơ sở Đề án số 362/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi như sau:
[...]
14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn La Hà và các xã Nghĩa Trung, Nghĩa Thương, Nghĩa Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Tư Nghĩa.
15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Sông Vệ, xã Nghĩa Hiệp và xã Nghĩa Phương thành xã mới có tên gọi là xã Vệ Giang.
16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nghĩa Thuận, Nghĩa Kỳ và Nghĩa Điền thành xã mới có tên gọi là xã Nghĩa Giang.
17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nghĩa Sơn, Nghĩa Lâm và Nghĩa Thắng thành xã mới có tên gọi là xã Trà Giang.
[...]
Huyện Tư Nghĩa sáp nhập còn bao nhiêu xã? Huyện Tư Nghĩa Quảng Ngãi sau sáp nhập đổi thành gì? Theo đó, huyện Tư Nghĩa sau sáp nhập còn 4 xã gồm: Xã Tư Nghĩa, xã Vệ Giang, xã Nghĩa Giang, xã Trà Giang.
Huyện Tư Nghĩa sáp nhập còn bao nhiêu xã? Huyện Tư Nghĩa Quảng Ngãi sau sáp nhập đổi thành gì? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã trong lĩnh vực đất đai được quy định ra sao sau khi sáp nhập?
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã cụ thể như sau:
(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Luật Đất đai 2024 như sau:
- Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 87 và khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai 2024;
- Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 7 Điều 87 và khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai 2024;
- Tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 90 Luật Đất đai 2024;
- Tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 161 Luật Đất đai 2024; tham gia là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai 2024;
- Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai 2024;
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai 2024.
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
- Tham gia Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
- Tham gia Ban Chỉ đạo theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương là gì?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cụ thể như sau:
(1) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
- Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
(2) Tổ chức chính quyền địa phương tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.
(3) Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa phương gần Nhân dân, phục vụ Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân; thực hiện đầy đủ cơ chế phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.
(4) Bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục.
(5) Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do chính quyền địa phương quyết định và tổ chức thực hiện; phát huy vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
(6) Phân định rõ thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương; giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và chính quyền địa phương cấp xã.