Huyện Tiểu Cần Trà Vinh đổi thành phường xã mới nào sau sáp nhập tỉnh?
Nội dung chính
Huyện Tiểu Cần Trà Vinh đổi thành phường xã mới nào sau sáp nhập tỉnh?
Theo khoản 20 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bến Tre, tỉnh Trà Vinh và tỉnh Vĩnh Long thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Vĩnh Long. Sau khi sắp xếp, tỉnh Vĩnh Long có diện tích tự nhiên là 6.296,20 km2, quy mô dân số là 4.257.581 người.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 1687/NQ-UBTVQH15 về trên cơ sở Đề án số 337/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Vĩnh Long(mới) năm 2025.
Theo đó, sau khi sắp xếp, tỉnh Vĩnh Long có 124 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 105 xã và 19 phường; trong đó có 101 xã, 19 phường hình thành sau sắp xếp và 04 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Long Hòa (huyện Châu Thành), Đông Hải, Long Vĩnh, Hòa Minh.
Trước khi sáp nhập tỉnh (01/7/2025), huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh bao gồm 2 thị trấn và 9 xã, cụ thể là:
+ Thị trấn: Tiểu Cần (huyện lỵ), Cầu Quan.
+ Xã: Hiếu Trung, Hiếu Tử, Hùng Hòa, Long Thới, Ngãi Hùng, Phú Cần, Tân Hòa, Tân Hùng, Tập Ngãi.
Sau sáp nhập tỉnh 2025 (01/7/2025), không còn Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh mà sẽ chia thành các phường xã mới tỉnh Vĩnh Long. Huyện Tiểu Cần Trà Vinh đổi thành phường xã mới sau đây sau sáp nhập tỉnh:
(1) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tiểu Cần, xã Phú Cần và xã Hiếu Trung thành xã mới có tên gọi là xã Tiểu Cần.
(2) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Long Thới (huyện Tiểu Cần), xã Tân Hòa và thị trấn Cầu Quan thành xã mới có tên gọi là xã Tân Hoà.
(3) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ngãi Hùng, Tân Hùng và Hùng Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Hùng Hoà.
(4) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hiếu Tử và xã Tập Ngãi thành xã mới có tên gọi là xã Tập Ngãi.
Như vậy, huyện Tiểu Cần Trà Vinh đổi thành phường xã mới sau đây sau sáp nhập tỉnh: xã Tiểu Cần, xã Tân Hoà, xã Hùng Hoà, xã Tập Ngãi.
Huyện Tiểu Cần Trà Vinh đổi thành phường xã mới nào sau sáp nhập tỉnh? (Hình từ Internet)
UBND xã phường có thẩm quyền cấp sổ đỏ sau sáp nhập tỉnh 2025 không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phường như sau:
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
...
g) Quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai;
h) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;
i) Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai;
...
Theo đó, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phường thực hiện việc cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) trong các trường hợp sau:
- Cấp sổ đỏ cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
- Cấp sổ đỏ cho cộng đồng dân cư;
- Cấp sổ đỏ đối với trường hợp diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.
Nghị định 151/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Như vậy, sau sáp nhập tỉnh 2025, Chủ tịch UBND xã phường được cấp sổ đỏ trong 03 trường hợp được quy định như trên.
Người dân được miễn xác nhận gì khi nộp hồ sơ cấp sổ đỏ sau sáp nhập tỉnh?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 151/2025/NĐ-CP (chính thức có hiệu lực từ 01/7/2025) về các quy định liên quan đến thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, hồ sơ địa chính như sau:
Điều 18. Quy định liên quan đến thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, hồ sơ địa chính
1. Việc nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn một trong các nơi nộp hồ sơ trên địa bàn cấp tỉnh.
2. Hồ sơ địa chính tại khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã.
3. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai không được yêu cầu người sử dụng đất phải thực hiện chỉnh lý hồ sơ, giấy tờ liên quan đến đất đai sau khi sắp xếp, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp mà thực hiện đồng thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính hoặc trên cơ sở nhu cầu của người sử dụng đất.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại các Điều 137, 138, 139 và 140 Luật Đất đai không phải thực hiện riêng việc xác nhận về sự phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định.
Theo đó, người dân khi nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký làm sổ đỏ thì Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thủ tục sẽ không phải thực hiện riêng việc xác nhận về sự phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định trong 04 trường hợp làm sổ đỏ sau đây:
- Làm sổ đỏ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Làm sổ đỏ đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền
- Làm sổ đỏ trong trường hợp giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
- Làm sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền
Như vậy, người dân được miễn xác nhận về sự phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định khi làm sổ đỏ từ ngày 01/7/2025