Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất là gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất là gì? Có phải là phương thức tăng diện tích đất nông nghiệp trong việc tập trung đất nông nghiệp không?

Nội dung chính

    Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất là gì?

    Căn cứ theo khoản 26 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    26. Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để hợp tác sản xuất, kinh doanh mà không làm thay đổi quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

    Như vậy, hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên.

    - Theo đó người sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để hợp tác sản xuất, kinh doanh mà không làm thay đổi quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

    Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất là gì?

    Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất là gì? (Hình từ Internet)

    Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất có phải là phương thức tăng diện tích đất nông nghiệp trong việc tập trung đất nông nghiệp không?

    Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 192 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể như sau:

    Điều 192. Tập trung đất nông nghiệp
    1. Tập trung đất nông nghiệp là việc tăng diện tích đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất thông qua các phương thức sau đây:
    a) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án dồn điền, đổi thửa;
    b) Thuê quyền sử dụng đất;
    c) Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất.
    2. Việc tập trung đất nông nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
    a) Bảo đảm công khai, minh bạch, tự nguyện, dân chủ, công bằng;
    b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân có liên quan; không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
    c) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    d) Phù hợp với đặc điểm về đất đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động, chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
    ...

    Như vậy, hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất là một trong các phương thức tăng diện tích đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất trong việc tập trung đất nông nghiệp.

    Việc thực hiện tập trung đất nông nghiệp được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 77 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về việc thực hiện tập trung đất nông nghiệp cụ thể như sau:

    (1) Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp tự thỏa thuận với người sử dụng đất về các nội dung sau:

    - Phương thức tập trung theo quy định tại khoản 1 Điều 192 Luật Đất đai 2024 đối với từng người sử dụng đất, từng diện tích đất;

    - Thời gian thực hiện tập trung đất nông nghiệp;

    - Tỷ lệ diện tích đất mà người sử dụng đất phải đóng góp để xây dựng đường giao thông, thủy lợi nội đồng để bảo đảm thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất nông nghiệp;

    - Phương án hoàn trả đất cho người sử dụng đất sau khi kết thúc việc tập trung đất nông nghiệp; việc hoàn trả đất phải bảo đảm giữ ổn định phương án sử dụng đất nông nghiệp đã tập trung;

    - Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất tham gia tập trung đất nông nghiệp đối với từng phương thức tập trung;

    - Các thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.

    (2) Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp phải lập phương án sử dụng đất gồm những nội dung sau:

    - Xác định phạm vi, quy mô, địa điểm, ranh giới khu vực tập trung đất nông nghiệp;

    - Hiện trạng sử dụng đất gồm: diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất, người quản lý, người sử dụng đất;

    - Xác định phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được tập trung;

    - Đề xuất sử dụng đất đối với diện tích đất do Nhà nước quản lý thuộc khu vực tập trung đất nông nghiệp;

    - Dự kiến hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống bờ vùng, bờ thửa; xác định diện tích đất chuyển sang sử dụng vào mục đích giao thông, thủy lợi nội đồng.

    (3) Trường hợp thời hạn sử dụng đất của thửa đất ít hơn thời hạn sử dụng đất của phương án sử dụng đất thì:

    Người sử dụng đất đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với thời hạn sử dụng đất của phương án sử dụng đất;

    Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

    (4) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc ký cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở phương án sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; chuyển 01 bộ hồ sơ kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    30