Hoạt động đường sắt là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt bao gồm những gì?
Nội dung chính
Hoạt động đường sắt là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt bao gồm những gì?
Hoạt động đường sắt là gì? được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đường sắt 2025.
Theo đó, hoạt động đường sắt là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực: quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt; vận tải đường sắt; công nghiệp đường sắt; an toàn giao thông đường sắt; kinh doanh đường sắt và các hoạt động khác có liên quan.
Bên cạnh đó, tại Điều 6 Luật Đường sắt 2025 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt bao gồm những gì? như sau:
- Phá hoại công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt; gây rối trật tự an toàn giao thông đường sắt.
- Lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; tự mở lối đi qua đường sắt khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Làm sai lệch, che lấp hệ thống báo hiệu, tín hiệu giao thông đường sắt.
- Tự ý báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt.
- Tự ý để chướng ngại vật, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất độc hại trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
- Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định.
- Nhân viên đường sắt trong khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn; trong cơ thể có chất ma túy hoặc có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Trên đây là quy định về hoạt động đường sắt là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt bao gồm những gì?
Hoạt động đường sắt là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Công nghiệp đường sắt bao gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 36 Luật Đường sắt 2025 về công nghiệp đường sắt bao gồm những gì? như sau:
Điều 36. Công nghiệp đường sắt
1. Công nghiệp đường sắt bao gồm:
a) Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt;
b) Sản xuất, chế tạo linh kiện, thiết bị của hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt, hệ thống cấp điện sức kéo đường sắt;
c) Chế tạo máy móc; sản xuất ray, ghi, phụ kiện liên kết, phụ tùng, vật tư, thiết bị có yêu cầu kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho đường sắt.
2. Sản phẩm, hàng hóa công nghiệp đường sắt gồm: phương tiện giao thông đường sắt, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện sức kéo đường sắt, ray, ghi, phụ kiện liên kết và phụ tùng, vật tư, thiết bị có yêu cầu kỹ thuật đặc biệt thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Theo đó, công nghiệp đường sắt bao gồm:
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt;
- Sản xuất, chế tạo linh kiện, thiết bị của hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt, hệ thống cấp điện sức kéo đường sắt;
- Chế tạo máy móc; sản xuất ray, ghi, phụ kiện liên kết, phụ tùng, vật tư, thiết bị có yêu cầu kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho đường sắt.
Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Luật Đường sắt 2025 về trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư được quy định thế nào? như sau:
Điều 40. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương và đường sắt chuyên dùng.
2. Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư:
a) Bộ Xây dựng thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp đầu tư: Doanh nghiệp tự quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức được giao quản lý, cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư được quy định như sau:
- Bộ Xây dựng thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.