Hoạt động đầu tư xây dựng có phải là hoạt động xây dựng không?
Nội dung chính
Hoạt động đầu tư xây dựng có phải là hoạt động xây dựng không?
Căn cứ khoản 20 và khoản 21 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 về giải thích từ ngữ quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
20. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng.
21. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
...
Theo đó, hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình thực hiện các dự án xây dựng mới, sửa chữa hoặc cải tạo công trình xây dựng, bao gồm các giai đoạn như lập quy hoạch, lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát và quản lý. Những hoạt động này đều thuộc phạm vi của hoạt động xây dựng.
Như vậy, hoạt động đầu tư xây dựng có phạm vi rộng hơn và bao gồm cả hoạt động xây dựng trong quá trình triển khai dự án từ khâu lập quy hoạch đến hoàn thành và bảo trì công trình.
Hoạt động đầu tư xây dựng có phải là hoạt động xây dựng không? (Hình từ Internet)
Có mấy nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng?
Căn cứ Điều 4 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm khoản 2 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định như sau:
Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.
4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.
5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật này.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.
8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.
9. Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Như vậy, có 09 nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng khác nhau như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 về bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định như sau:
Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:
a) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
c) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;
d) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;
đ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.
...
Như vậy, trong hoạt động đầu tư xây dựng, mỗi loại bảo hiểm có mục đích và phạm vi bảo vệ riêng biệt nhằm giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan. Dưới đây là sự khác nhau của các loại bảo hiểm trong hoạt động này:
- Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Loại bảo hiểm này bảo vệ công trình xây dựng trước các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thi công, bao gồm thiệt hại vật chất do thiên tai, cháy nổ, tai nạn, và các sự cố bất ngờ khác. Đối tượng bảo hiểm chủ yếu là phần công trình đang xây dựng.
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Đây là bảo hiểm dành cho các đơn vị tư vấn thiết kế, giám sát thi công và quản lý dự án. Bảo hiểm này bảo vệ trước các rủi ro phát sinh từ lỗi hoặc sơ suất chuyên môn có thể dẫn đến tổn thất tài chính cho chủ đầu tư hoặc bên liên quan khác.
- Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động: Bảo hiểm này bảo vệ các tài sản và phương tiện liên quan đến công trình, bao gồm thiết bị máy móc, vật tư xây dựng và nhân công. Nó bao gồm cả bảo hiểm trách nhiệm đối với sức khỏe và an toàn của người lao động.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba: Loại bảo hiểm này bảo vệ các bên tham gia dự án trước trách nhiệm pháp lý do gây thiệt hại đến tài sản hoặc sức khỏe của bên thứ ba (người ngoài công trình) trong quá trình thi công.
- Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng: Bảo hiểm này áp dụng trong giai đoạn sau khi công trình đã hoàn thành và bàn giao, đảm bảo chất lượng và an toàn của công trình trong thời gian bảo hành. Nó sẽ chi trả cho các chi phí sửa chữa hoặc khắc phục lỗi do vấn đề thi công hoặc vật liệu.