Doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán được không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán được không? Doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng ưu đãi thuế TNDN bao nhiêu phần trăm?

Nội dung chính

    Doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán được không?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức phát triển nhà ở xã hội cụ thể như sau:

    Điều 80. Hình thức phát triển nhà ở xã hội
    1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.
    2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này để bán, cho thuê mua, cho thuê.
    3. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này.
    4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.
    5. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    6. Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thuê.

    Như vậy, doanh nghiệp được bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán cho các đối tượng tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.

    Doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán được không?

    Doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán được không? (Hình từ Internet)

    Doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng ưu đãi thuế TNDN bao nhiêu phần trăm?

    Căn cứ theo điểm s khoản 2 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định như sau:

    Điều 12. Nguyên tắc, đối tượng áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
    [...]
    2. Ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
    [...]
    s) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở;
    [...]

    Đồng thời, căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định như sau:

    Điều 13. Thuế suất ưu đãi
    [...]
    2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:
    a) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm k, điểm l khoản 2 Điều 12 của Luật này tại địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này;
    b) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại các điểm i, r và s khoản 2 Điều 12 của Luật này;
    c) Thu nhập của nhà xuất bản từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm t khoản 2 Điều 12 của Luật này;
    d) Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm q khoản 2 Điều 12 của Luật này không thuộc địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
    đ) Thu nhập của cơ quan báo chí thuộc ngành, nghề quy định tại điểm u khoản 2 Điều 12 của Luật này.
    [...]

    Như vậy, doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 10%.

    Các đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?

    Căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm:

    - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    - Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023

    - Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    - Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

    - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Nghị quyết 201/2025/QH15 năm 2025 quy định như sau:

    - Người có nhà ở vẫn được hưởng chính sách nhà ở xã hội khi thuộc 02 trường hợp:

    (1) Có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình:

    - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình

    - Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc

    (2) Thuộc đối tượng chịu tác động bởi việc tổ chức, sắp xếp lại đơn vị hành chính

    Lưu ý, Nghị quyết 201/2025/QH15 năm 2025 được thực hiện trong 05 năm kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.

    saved-content
    unsaved-content
    1