Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm những gì?

Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm những gì? Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có bao gồm giải pháp bảo vệ môi trường?

Nội dung chính

    Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm những gì?

    Căn cứ khoản 4 Điều 78 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định:

    Quy định chung về thiết kế xây dựng
    ...
    3. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.
    4. Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) theo yêu cầu của chủ đầu tư.
    5. Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng lập cho toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
    6. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh thiết kế xây dựng.

    Như vậy, hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm:

    - Thuyết minh thiết kế

    - Bản vẽ thiết kế

    - Tài liệu khảo sát xây dựng liên quan

    - Dự toán xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) theo yêu cầu của chủ đầu tư.

    Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm những gì?

    Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm những gì? (Ảnh từ Internet)

    Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có bao gồm giải pháp bảo vệ môi trường?

    Căn cứ Điều 80 Luật Xây dựng 2014 quy định:

    Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
    1. Phương án kiến trúc.
    2. Phương án công nghệ (nếu có).
    3. Công năng sử dụng.
    4. Thời hạn sử dụng và quy trình vận hành, bảo trì công trình.
    5. Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu.
    6. Chỉ dẫn kỹ thuật.
    7. Phương án phòng, chống cháy, nổ.
    8. Phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
    9. Giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
    10. Dự toán xây dựng phù hợp với bước thiết kế xây dựng.

    Như vậy, nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở phải bao gồm giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định.

    Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 35 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
    1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định (trong trường hợp người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định) theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 và khoản 25 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
    2. Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 36, 37 và 38 Nghị định này.
    3. Trong quá trình thẩm định, chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
    4. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định như sau:
    a) Trong quá trình thẩm định, trường hợp báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra;
    b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng;
    c) Nội dung Báo cáo kết quả thẩm tra quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này. Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
    5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan để làm cơ sở phê duyệt thiết kế. Kết quả thẩm định và phê duyệt của chủ đầu tư được thể hiện tại Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
    6. Việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện với toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc bộ phận công trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở tính toán trong các kết quả thẩm định.

    Như vậy, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện theo quy định trên.

    Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng là gì?

    Căn cứ Điều 79 Luật Xây dựng 2014 quy định:

    Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng
    1. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.
    2. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.
    3. Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
    4. Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
    5. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
    6. Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
    7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
    a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;
    b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

    Như vậy, yêu cầu đối với thiết kế xây dựng đực quy định như trên.

    14