Hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ sử dụng đất trong một xã thì lập sổ thuế tại đâu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ sử dụng đất trong một xã thì lập sổ thuế tại đâu? Việc lập sổ sử dụng đất nông nghiệp tiến hành như thế nào?

Nội dung chính

Hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ sử dụng đất trong một xã thì lập sổ thuế tại đâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:

Điều 9. Sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được lập một lần để sử dụng nhiều năm, nếu căn cứ tính thuế có thay đổi thì sổ thuế phải được điều chỉnh lại chậm nhất vào tháng 3 hàng năm. Sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được lập theo đơn vị hành chính, cụ thể như sau:
1. Hộ nộp thuế chỉ sử dụng đất trong một xã, phường, thị trấn thì lập sổ thuế tại xã, phường, thị trấn.
2. Hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều xã, phường, thị trấn trong một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì lập sổ thuế tại huyện, quận, thị xã, thành phố đó. Nếu hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì lập sổ thuế ở huyện, quận, thị xã... nơi hộ nộp thuế đóng trụ sở chính. Nếu hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì đất thuộc huyện, quận, thị xã nào, lập sổ thuế tại huyện, quận, thị xã đó.
3. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 11 năm 1993, tất cả các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải lập tờ khai gửi đến Uỷ ban nhân dân (cơ quan thuế), nơi có đất và lập sổ thuế theo quy định tại các khoản 1, 2 điều này.
Khi có sự thay đổi về hộ sử dụng đất hoặc thay đổi về diện tích tính thuế, hộ nộp thuế phải kê khai và gửi đến Uỷ ban nhân dân (cơ quan thuế) nơi lập sổ thuế. Hàng năm, nếu quá ngày 31 tháng 1 mà không kê khai thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế.
4. Người đứng tên trong sổ thuế là chủ hộ gia đình nông dân, chủ hộ tư nhân, cá nhân hoặc người đứng đầu tổ chức có sử dụng đất nông nghiệp.

Như vậy, hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ sử dụng đất trong một xã thì lập sổ thuế tại xã đó.

Hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ sử dụng đất trong một xã thì lập sổ thuế tại đâu?

Hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ sử dụng đất trong một xã thì lập sổ thuế tại đâu? (HÌnh từ Internet)

Căn cứ vào đâu để lập sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Căn cứ Điều 11 và Điều 12 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định như sau:

Điều 11
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có trách nhiệm kê khai theo mẫu tính thuế của cơ quan thuế và gửi bản kê khai đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đúng thời gian quy định.
Khi có thay đổi về diện tích chịu thuế, hộ nộp thuế phải kê khai lại với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 12
Căn cứ vào bản kê khai của hộ nộp thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế và lập sổ thuế.
Đứng tên trong sổ thuế là chủ hộ nộp thuế.

Theo đó, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào vào bản kê khai của hộ nộp thuế để kiểm tra, tính thuế và lập sổ thuế.

Việc lập sổ sử dụng đất nông nghiệp tiến hành như thế nào?

Căn cứ điểm 1 Mục III Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 74-CP năm 1993 thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành được sửa đổi, bổ sung bới khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2025/TT-BTC như sau:

III. LẬP SỔ THUẾ VÀ TỔ CHỨC XÉT DUYỆT SỔ THUẾ
1. Lập sổ thuế
Nguyên tắc là đất đăng ký sổ địa chính ở địa phương nào thì lập sổ thuế ở địa phương đó theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 74/CP.
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 74/CP việc lập sổ thuế tiến hành như sau:
- Đội Thuế tổng hợp kết quả tiếp thu ý kiến nhân dân và từng hộ nộp thuế ngay sau khi hết thời hạn niêm yết và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu có ý kiến trái ngược lớn về diện tích hoặc hạng đất tính thuế, thì phải kiểm tra xác định lại, sau đó tiến hành lập sổ thuế theo từng thôn, tổ dân phố theo mẫu của Bộ Tài chính.
- Hội đồng tư vấn thuế xã, phường giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp với Đội Thuế kiểm tra, xác định các căn cứ tính thuế của từng hộ nộp thuế, đảm bảo phù hợp với tờ khai của hộ và kết quả phân hạng đất tính thuế. Những trường hợp sau khi niêm yết, hộ nộp thuế chưa thống nhất với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường và Đội Thuế về căn cứ tính thuế, mà Hội đồng tư vấn thuế xã, phường và Đội Thuế không giải quyết được thì phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã để có ý kiến bằng văn bản cho hộ nộp thuế, trên cơ sở đó tiếp tục lập và hoàn thiện sổ thuế.
- Trường hợp tăng, giảm hộ nộp thuế thì Đội Thuế điều chỉnh số thuế.
[...]

Theo đó, việc lập sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp tại tại Điều 10 Nghị định 74-CP năm 1993 được tiến hành cụ thể:

(1) Trình tự lập sổ thuế:

Sau khi hết thời hạn niêm yết, Đội Thuế tổng hợp kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân và từng hộ nộp thuế, báo cáo Ủy ban nhân dân xã.

Nếu có ý kiến trái ngược lớn về diện tích hoặc hạng đất tính thuế, thì phải kiểm tra xác định lại.

Sau đó, tiến hành lập sổ thuế theo từng thôn, tổ dân phố theo mẫu của Bộ Tài chính.

(2) Phối hợp kiểm tra, xác minh:

Hội đồng tư vấn thuế xã, phường giúp Ủy ban nhân dân xã phối hợp với Đội Thuế kiểm tra, xác định căn cứ tính thuế của từng hộ (diện tích, loại đất, hạng đất), đảm bảo:

- Phù hợp với tờ khai của hộ;

- Phù hợp với kết quả phân hạng đất tính thuế.

(3) Xử lý trường hợp không thống nhất:

Trường hợp hộ nộp thuế không thống nhất với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường và Đội Thuế về căn cứ tính thuế, và các bên không giải quyết được thì:

- Ủy ban nhân dân xã phải có ý kiến bằng văn bản gửi hộ nộp thuế;

- Trên cơ sở đó, tiếp tục lập và hoàn thiện sổ thuế.

(4) Điều chỉnh khi có biến động:

Trường hợp có tăng hoặc giảm hộ nộp thuế, Đội Thuế phải điều chỉnh số thuế cho phù hợp.

>>> Xem thêm: Sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được lập hằng năm đúng không?

saved-content
unsaved-content
1