Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Hành vi xây dựng bãi đỗ xe không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật bị phat thế nào? Đơn vị quản lý phải đáp ứng yêu cầu gì?

Bãi đỗ xe không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật bị phat ra sao? Đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe đáp ứng yêu cầu gì? Kinh doanh bãi giữ xe được miễn đăng ký kinh doanh không?

Nội dung chính

    Hành vi xây dựng bãi đỗ xe không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật bị phat thế nào?

    Căn cứ điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ quy định như sau:

    Xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ
    1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    ...
    b) Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
    2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
    ..
    b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.

    Như vậy, đối với trường hợp xây dựng bãi đỗ xe không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức.

    Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải xây dựng lại bãi đỗ xe theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.

    Hành vi xây dựng bãi đỗ xe không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật bị phat thế nào? Đơn vị quản lý phải đáp ứng yêu cầu gì?

    Hành vi xây dựng bãi đỗ xe không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật bị phat thế nào? Đơn vị quản lý phải đáp ứng yêu cầu gì? (Hình từ Internet)

    Đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe phải đáp ứng yêu cầu gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT thì bãi giữ xe được quy định như sau:

    Quy định về bãi đỗ xe
    ...
    3. Quy định đối với đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe
    a) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;
    b) Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
    c) Bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;
    d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    đ) Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
    e) Thu tiền trông giữ phương tiện;
    g) Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;
    h) Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.

    Theo đó, yêu cầu đối với các đơn vị quản lý và kinh doanh bãi đỗ xe bao gồm:

    - Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, cũng như phòng chống cháy nổ tại bãi đỗ xe.

    - Niêm yết công khai nội quy bãi đỗ xe, giá dịch vụ và cung cấp tên, số điện thoại của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để người sử dụng có thể phản ánh hoặc khiếu nại khi cần thiết.

    - Bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu xảy ra tình trạng mất mát hoặc hư hỏng phương tiện trong quá trình trông giữ.

    - Tuân thủ sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

    - Kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    - Thu phí trông giữ phương tiện theo đúng quy định.

    - Không cho phép chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón trả khách hoặc thực hiện các hoạt động như xếp dỡ, đóng gói, sang tải, và bảo quản hàng hóa.

    - Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy của bãi đỗ xe.

    Kinh doanh bãi giữ xe có được miễn đăng ký kinh doanh hay không?

    Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về giải thích từ ngữ quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Nghị định này, một số từ ngữ đ­ược hiểu nh­ư sau:
    1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:
    ...
    đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
    ...

    Như vậy, hoạt động kinh doanh bãi đỗ xe là một hình thức kinh doanh thương mại độc lập và thường xuyên, không nhất thiết phải đăng ký kinh doanh trong một số trường hợp cụ thể.

    Tuy nhiên, trước khi đi vào hoạt động, cá nhân hoặc tổ chức cần hoàn tất thủ tục thông báo với Sở Giao thông Vận tải nơi đặt bãi giữ xe, theo quy định tại khoản 5 Điều 55 của Thông tư 12/2020/TT-BGTVT.

    Theo đó, hoạt động trông giữ xe quy mô nhỏ không yêu cầu phải đăng ký kinh doanh. Trong khi đó, đối với các bãi đỗ xe quy mô lớn, việc đăng ký kinh doanh là bắt buộc.

    6