Hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng đối tượng bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng đối tượng bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng đối tượng bị xử phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về sử dụng vốn đầu tư công cụ thể đối với hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng đối tượng có thể bị xử phạt tiền như sau:

    Điều 11. Vi phạm về sử dụng vốn đầu tư công
    1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn đầu tư công vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định.
    2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả lại số vốn đã sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    Như vậy, đối với hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng đối tượng có thể bị xử phạt tiền từ 200 triệu đến 300 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn buộc hoàn trả lại số vốn đã sử dụng không đúng đối tượng đối với hành vi vi phạm.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng đối tượng bị xử phạt bao nhiêu tiền?

    Hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng đối tượng bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

    Đối tượng đầu tư công bao gồm những đối tượng nào?

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Đầu tư công 2024 có quy định về đối tượng đầu tư công như sau:

    (1) Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

    (2) Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

    (3) Đầu tư và hỗ trợ hoạt động đầu tư cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, phúc lợi xã hội.

    (4) Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP) theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, bồi thường, chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn được cấp có thẩm quyền quyết định, chi trả phần giảm doanh thu các dự án PPP thuộc trách nhiệm của Nhà nước, thanh toán theo hợp đồng dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (dự án BT) bằng tiền.

    (5) Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quy hoạch.

    (6) Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư tại khoản 6 Điều 5 Luật Đầu tư công 2024.

    (7) Bố trí vốn ngân sách địa phương để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    Chính phủ quy định điều kiện, tiêu chí, nguyên tắc bố trí vốn để ủy thác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội.

    Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ chế, chính sách cụ thể và bố trí vốn ngân sách địa phương để thực hiện chính sách này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện ủy thác vốn ngân sách địa phương để thực hiện chính sách ưu đãi theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    (8) Đối tượng đầu tư công khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Nội dung đánh giá chương trình, dự án đầu tư công quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 77 Luật Đầu tư công 2024 quy định nội dung đánh giá chương trình, dự án đầu tư công bao gồm cụ thể như sau:

    (1) Nội dung đánh giá ban đầu bao gồm:

    - Công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê duyệt;

    - Những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê duyệt chương trình, dự án;

    - Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh phù hợp với điều kiện thực tế.

    (2) Nội dung đánh giá giữa kỳ hoặc đánh giá giai đoạn bao gồm:

    - Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình, dự án so với mục tiêu đầu tư;

    - Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;

    - Đề xuất các giải pháp cần thiết, kể cả việc điều chỉnh chương trình, dự án.

    (3) Nội dung đánh giá kết thúc bao gồm:

    - Quá trình thực hiện chương trình, dự án: hoạt động quản lý thực hiện chương trình, dự án; kết quả thực hiện các mục tiêu của chương trình, dự án; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do chương trình, dự án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính bền vững của chương trình, dự án;

    - Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương trình, dự án và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    (4) Nội dung đánh giá tác động của chương trình, dự án bao gồm:

    - Thực trạng kinh tế - kỹ thuật vận hành;

    - Tác động kinh tế - xã hội;

    - Tác động môi trường, sinh thái;

    - Tính bền vững của dự án;

    - Bài học rút ra từ chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện, vận hành chương trình, dự án; trách nhiệm của tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    (5) Nội dung đánh giá đột xuất bao gồm:

    - Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu tư;

    - Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;

    - Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

    - Ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát sinh ngoài dự án đến việc thực hiện chương trình, dự án, khả năng hoàn thành các mục tiêu của chương trình, dự án;

    - Đề xuất các giải pháp cần thiết.

    (6) Chính phủ quy định phương pháp, tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công.

    saved-content
    unsaved-content
    3