Hành nghề kiến trúc cần tuân theo những điều kiện gì?
Nội dung chính
Hành nghề kiến trúc cần tuân theo những điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 quy định điều kiện hành nghề kiến trúc cụ thể như sau:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.
- Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện hoạt động và hình thức tổ chức hành nghề kiến trúc.
Bên cạnh đó căn cứ theo Điều 33 Luật Kiến trúc 2019 quy định điều kiện hoạt động và hình thức tổ chức hành nghề kiến trúc cụ thể như sau:
- Điều kiện hoạt động của tổ chức hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
+ Được thành lập theo quy định của pháp luật;
+ Có cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc hoặc chủ trì thiết kế kiến trúc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
+ Thông báo thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 33 Luật Kiến trúc 2019 cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức hành nghề kiến trúc có trụ sở hoạt động.
- Tổ chức hành nghề kiến trúc gồm văn phòng kiến trúc sư, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp khác được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Kiến trúc 2019, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Văn phòng kiến trúc sư do kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc thành lập và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.
Như vậy, hành nghề kiến trúc cần tuân theo những điều kiện cụ thể nêu trên.
Hành nghề kiến trúc cần tuân theo những điều kiện gì? (Hình từ Internet)
Tổ chức hành nghề kiến trúc có quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo Điều 34 Luật Kiến trúc 2019 quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc cụ thể như sau:
(1) Quyền của tổ chức hành nghề kiến trúc:
- Thực hiện dịch vụ kiến trúc;
- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ được giao;
- Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;
- Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư, yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và hợp đồng, yêu cầu thay đổi thiết kế kiến trúc không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc được duyệt.
(2) Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc:
- Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký;
- Thực hiện đúng hợp đồng đã giao kết với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã giao kết, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp hoặc vi phạm hợp đồng gây thiệt hại.
Yêu cầu đối với kiến trúc đô thị, kiến trúc nông thôn là gì?
Căn cứ theo Điều 11 Luật Kiến trúc 2019 quy định yêu cầu đối với kiến trúc đô thị, kiến trúc nông thôn cụ thể như sau:
(1) Kiến trúc đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;
- Sử dụng màu sắc, vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao thông;
- Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực;
- Công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông;
- Hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;
- Công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng;
- Công trình giao thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.
(2) Kiến trúc nông thôn phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 11 Luật Kiến trúc 2019 và các yêu cầu sau đây:
- Bảo đảm kế thừa giá trị kiến trúc truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng địa phương và giải pháp kỹ thuật xây dựng tiên tiến;
- Bảo đảm tiêu chuẩn về nhà ở, không gian sống, không gian văn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc;
- Đối với khu vực thường xảy ra thiên tai, khuyến khích áp dụng mẫu thiết kế kiến trúc cho công trình công cộng và nhà ở nông thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.