Hạn mức giao đất ở tỉnh Lai Châu năm 2025? Xác định hạn mức đất ở tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43 2024

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hạn mức giao đất ở tỉnh Lai Châu năm 2025? Xác định hạn mức đất ở tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43 2024. Nhà nước có thu tiền sử dụng đất của cá nhân được giao đất ở không?

Nội dung chính

    Hạn mức giao đất ở tỉnh Lai Châu năm 2025? Xác định hạn mức đất ở tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43 2024

    Hạn mức giao đất ở tỉnh Lai Châu năm 2025 cho cá nhân được quy định tại Quyết định 43/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lai Châu

    (1) Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn: Tối thiểu 120 m2, tối đa 400 m2.

    (2) Hạn mức giao đất ở cho mỗi cá nhân tại đô thị: Tối thiểu 80 m2, tối đa 250 m2.

    Lưu ý: Quy định trên không áp dụng trong trường hợp: Giao đất tại các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các thửa đất đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thửa đất ở dôi dư còn lại của dự án tạo quỹ đất ở, phát triển nhà ở hoặc các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    (Điều 5 Quy định ban hành kèm Quyết định 43/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lai Châu)

    Trên đây là nội dung "Hạn mức giao đất ở tỉnh Lai Châu năm 2025? Xác định hạn mức đất ở tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43 2024"

    Hạn mức giao đất ở tỉnh Lai Châu năm 2025? Xác định hạn mức đất ở tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43 2024

    Hạn mức giao đất ở tỉnh Lai Châu năm 2025? Xác định hạn mức đất ở tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43 2024 (Hình từ Internet)

    Căn cứ để giao đất năm 2025

    Căn cứ Điều 116 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ để giao đất là:

    (1) Căn cứ giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    (2) Căn cứ giao đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

    (3) Căn cứ giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại (5), như sau:

    - Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    - Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    (4) Trường hợp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ hoặc việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định việc giao đất, cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    (5) Căn cứ giao đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    (6) Chính phủ quy định chi tiết về việc giao đất.

    Nhà nước có thu tiền sử dụng đất của cá nhân được giao đất ở không?

    Căn cứ Điều 119 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Điều 119. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
    1. Cá nhân được giao đất ở.
    2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
    3. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
    4. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
    5. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.

    Như vậy, Nhà nước sẽ thu tiền sử dụng đất của cá nhân được giao đất ở theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    25