Hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43 là bao nhiêu?
Nội dung chính
Hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43 là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 43/2024/QĐ-UBND tỉnh Lai Châu quy định hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang tỉnh Lai Châu như sau:
(1) Hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang, giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cụ thể như sau:
- Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản: Không quá 02 ha cho mỗi loại đất;
- Đối với đất trồng cây lâu năm không quá 30 ha;
- Đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất rừng phòng hộ: Không quá 30 ha cho mỗi loại đất.
(2) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp nếu vượt hạn mức quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 43/2024/QĐ-UBND tỉnh Lai Châu thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
(3) Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản quy định tại khoản 1 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.
(4) Cá nhân được giao nhiều loại đất thì thực hiện theo quy định khoản 4 Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất là gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất bao gồm:
- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở;
- Giao đất ở cho cá nhân là giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
- Cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng;
- Cho thuê đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024; cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại điểm d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024;
- Cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất;
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;
- Cho thuê đất đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
- Cho thuê đất sử dụng vào mục đích hoạt động khoáng sản đối với trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
- Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài do được bồi thường bằng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan, do được hỗ trợ tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024;
- Giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất bị thu hồi đất sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh;
- Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định của Chính phủ;
- Giao đất, cho thuê đất theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành.
Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình quy định mới nhất như thế nào?
(1) Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại nông thôn
Căn cứ Điều 195 Luật Đất đai 2024 về quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình như sau:
Điều 195. Đất ở tại nông thôn
1. Đất ở tại nông thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực nông thôn.
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
3. Đất ở tại nông thôn phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Như vậy, hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại nông thôn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dựa vào quỹ đất tại địa phương và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình để xây dựng nhà ở tại nông thôn.
(2) Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại đô thị
Căn cứ Điều 196 Luật Đất đai 2024 về quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại đô thị như sau:
Điều 196. Đất ở tại đô thị
1. Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
3. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
4. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại đô thị sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Do đó sẽ tùy vào từng địa phương mà hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình dù ở nông thôn hay đô thị sẽ khác nhau.