Giảm 1/2 tiền thuế sử dụng đất ở với cá nhân tại vùng kinh tế khó khăn
Nội dung chính
Đất ở là loại đất gì?
Cụ thể, theo khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024, Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm:
- Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Đất thương mại, dịch vụ;
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
- Đất công trình giao thông;
- Đất công trình thủy lợi;
- Đất công trình cấp nước, thoát nước;
- Đất công trình phòng, chống thiên tai;
- Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải;
- Đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng;
- Đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
- Đất chợ dân sinh, chợ đầu mối;
- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
- Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
- Đất có mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất có công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc đất được giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không có công trình và không thuộc các trường hợp quy định tại điểm c khoản 7 Điều 4 và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Như vậy, đất ở thuộc loại đất phi nông nghiệp theo Điều 9 Luật Đất đai 2024.
Giảm 1/2 tiền thuế sử dụng đất ở với cá nhân tại vùng kinh tế khó khăn (Hình ảnh từ Internet)
Giảm 1/2 tiền thuế sử dụng đất ở với cá nhân tại vùng kinh tế khó khăn
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đối tượng nộp thuế.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định:
+ Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Giảm 50% số thuế phải nộp đối với đất trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Như vậy, cá nhân sử dụng đất ở trong hạn mức sẽ được miễn thuế nếu đất ở đó thuộc địa bàn vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và được giảm 50% số tiền thuế phải nộp nếu thuộc địa bàn vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
Các nguyên tắc miễn, giảm thuế sử dụng đất ở 2025
Theo Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì khi miễn, giảm thuế sử dụng đất ở phải đáp ứng các nguyên tắc sau:
- Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; nếu người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên thì được miễn thuế.
- Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp:
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
- Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.