File word Đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất mới nhất 2025, mẫu Đơn đăng ký biến động đất đai chuẩn pháp lý

File word Đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất mới nhất 2025, mẫu Đơn đăng ký biến động đất đai chuẩn pháp lý? Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    File word Đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất mới nhất 2025, mẫu Đơn đăng ký biến động đất đai chuẩn pháp lý

    Căn cứ Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, khi người dân có nhu cầu cấp lại sổ đỏ phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị, trong đó phải có đơn theo mẫu Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Dưới đây là Mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất mới nhất 2025:

    Đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất mới nhất 2025

    >> File word tại đây

    Trên đây là File word Đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất mới nhất 2025, mẫu Đơn đăng ký biến động đất đai chuẩn pháp lý

    File word Đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất mới nhất 2025, mẫu Đơn đăng ký biến động đất đai chuẩn pháp lý

    File word Đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất mới nhất 2025, mẫu Đơn đăng ký biến động đất đai chuẩn pháp lý (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP:

    Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất được quy định như sau:

    (1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    (2) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    - Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

    - Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Trường hợp không thuộc quy định tại điểm b khoản này thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;

    - Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.

    Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    (3) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    - Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp;

    - Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    (4) Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung.

    Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?

    Căn cứ theo Điều 6 Luật Đất đai 2024:

    Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất được quy định như sau:

    - Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.

    - Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.

    - Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

    - Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

    - Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    102