File Quyết định 1393 QĐ TTg thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị

File Quyết định 1393 QĐ TTg thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị

Nội dung chính

    File Quyết định 1393 QĐ TTg thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị

    Ngày 27/06/2025, Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2025 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành. 

    Căn cứ Điều 1 Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2025 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình, tỉnh Quảng Bình và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị như sau:

    (1) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

    (2) Ban Quản lý Khu kinh tế có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Đồng thời Điều 2 Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2025 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý như sau: 

    - Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật hiện hành.

    - Trưởng ban Ban Quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.  

    File Quyết định 1393 QĐ TTg thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị

    File Quyết định 1393 QĐ TTg thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị (Hình từ Internet)

    Quy trình lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế quốc phòng như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 22/2021/NĐ-CP quy định căn cứ nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế quốc phòng được phê duyệt, các quân khu, quân chủng, binh đoàn chỉ đạo Đoàn kinh tế - quốc phòng thực hiện như sau:

    - Lựa chọn đơn vị tư vấn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 22/2021/NĐ-CP; phân tích, đánh giá, dự báo các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển; đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, tình hình quốc phòng, an ninh, đề xuất các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng ưu tiên phát triển.

    - Thống nhất với Ủy ban nhân dân các cấp về vị trí, quy mô từng dự án bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả phù hợp với quy hoạch chung của địa phương.

    - Hoàn thiện kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định.

    - Tiếp thu, giải trình ý kiến của địa phương, hoàn thiện kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, báo cáo Bộ Quốc phòng thẩm định.

    - Hoàn thiện kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng báo cáo Quân khu, quân chủng, binh đoàn trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt. 

    Thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp được quy định ra sao?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 202 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 202. Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
    [...]
    4. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
    Trường hợp thời hạn hoạt động của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì chủ đầu tư phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được điều chỉnh thời hạn sử dụng.
    5. Người thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
    a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật này;
    b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 34 của Luật này.
    6. Chủ đầu tư có trách nhiệm dành quỹ đất đã đầu tư kết cấu hạ tầng để cho thuê lại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở di dời do ô nhiễm môi trường.
    Nhà nước có chính sách giảm tiền thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho các trường hợp quy định tại khoản này. Khoản tiền thuê lại đất được giảm được hoàn trả cho chủ đầu tư thông qua việc khấu trừ vào tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất.
    [...]

    Như vậy, thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp được quy định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Nếu thời hạn dự án dài hơn thời gian sử dụng đất còn lại, chủ đầu tư phải xin phép điều chỉnh và không được vượt quá 70 năm. 

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    1