Nghị định 214 về đấu thầu có hiệu lực khi nào? Nghị định 214 2025 NĐ CP mới nhất

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nghị định 214 về đấu thầu có hiệu lực khi nào? Nghị định 214 2025 NĐ CP mới nhất

Nội dung chính

    Nghị định 214 về đấu thầu có hiệu lực từ khi nào? Nghị định 214 2025 NĐ CP mới nhất

    Ngày 04/8/2025,Chính phủ ban hành Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà thầu.

    Tải về Nghị định 214 2025 NĐ CP về đấu thầu

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 145 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

    Theo đó, Nghị định 214 về đấu thầu có hiệu lực kể từ ngày 04/8/2025.

    Phạm vi điều chỉnh của Nghị định 214/2025/NĐ-CP về đấu thầu cụ thể như sau:

    Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm: khoản 5 Điều 3; khoản 1 Điều 5; khoản 6 Điều 6; khoản 6 Điều 10; khoản 3 Điều 15; khoản 4 Điều 19; khoản 2 Điều 20; Điều 23; khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 29; khoản 2 Điều 29a; khoản 3 Điều 29b; khoản 4 Điều 36; khoản 2 Điều 39; khoản 2 Điều 43; khoản 2 và khoản 4 Điều 44; khoản 3 Điều 45; Điều 50; khoản 3 và khoản 7 Điều 53; khoản 3 và khoản 4 Điều 55; Điều 57; khoản 1 Điều 61; khoản 4 Điều 67; khoản 6 Điều 70; khoản 2 Điều 84;khoản 4 Điều 86; khoản 5 Điều 87; khoản 4 Điều 88; khoản 5 Điều 89 Luật Đấu thầu 2023.

    Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

    - Đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

    - Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;

    - Công khai thông tin trong hoạt động đấu thầu;

    - Quản lý nhà thầu.

    > Xem thêm: 02 Nghị định về đấu thầu hết hiệu lực từ ngày 04 8 2025

    Hạn mức chỉ định thầu theo Nghị định 214 hướng dẫn Luật Đấu thầu

    Nghị định 214 về đấu thầu có hiệu lực từ khi nào? Nghị định 214 2025 NĐ CP mới nhất

    Nghị định 214 về đấu thầu có hiệu lực từ khi nào? Nghị định 214 2025 NĐ CP mới nhất (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo Nghị định 214 về đấu thầu là gì?

    Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu như sau:

    - Nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi trong đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc trong đánh giá về tài chính thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi có lợi nhất cho nhà thầu tương ứng với từng nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá về tài chính.

    - Trường hợp tất cả các nhà thầu tham dự thầu đều được hưởng ưu đãi như nhau hoặc tất cả các nhà thầu đều không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì không cần tính ưu đãi để so sánh, xếp hạng.

    - Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn; phi tư vấn; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam; xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.

    - Nhà thầu phải chứng minh nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu chào thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023.

    Kiểm tra và đánh giá hồ sơ dự thầu theo Nghị định 214?

    Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định kiểm tra và đánh giá hồ sơ dự thầu cụ thể như sau:

    (1) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

    - Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: đơn dự thầu; thỏa thuận liên danh (nếu có); giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;

    - Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.

    (2) Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

    - Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 214/2025/NĐ-CP;

    - Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.

    (3) Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:

    - Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;

    - Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.

    + Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    (4) Đánh giá về kỹ thuật và tài chính:

    - Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;

    - Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc giá đánh giá.

    + Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có) trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và xác định ưu đãi (nếu có) thấp nhất (đối với phương pháp giá thấp nhất) hoặc có giá đánh giá thấp nhất (đối với phương pháp giá đánh giá) được xếp hạng thứ nhất.

    + Thư giảm giá không được công khai trong biên bản mở thầu sẽ không được xem xét, đánh giá.

    Trường hợp chỉ có một nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật thì không phải xác định danh sách xếp hạng nhà thầu. Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.

    (5) Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu trình chủ đầu tư xem xét. Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gồm các nội dung:

    - Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;

    - Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;

    - Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại, lý do loại nhà thầu;

    - Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;

    - Những nội dung của hồ sơ mời thầu không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý;

    - Đề xuất chủ đầu tư thực hiện thương thảo hợp đồng (nếu có) với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;

    - Những nội dung cần lưu ý (nếu có).

    (6) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu 2023, trường hợp áp dụng thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất thương thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 45 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1429