File Dự thảo Nghị định về dự án áp dụng loại hợp đồng BT 2025
Nội dung chính
File Dự thảo Nghị định về dự án áp dụng loại hợp đồng BT 2025
Bộ Tài chính đã công bố dự thảo Nghị định quy định chi tiết về dự án áp dụng loại hợp đồng xây dựng – chuyển giao (hợp đồng BT).
>> File Dự thảo Nghị định tại đây
Dự thảo Nghị định về dự án áp dụng loại hợp đồng BT 2025
Quy trình dự án BT được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Dự thảo Nghị định:
Quy trình dự án BT được quy định như sau:
(1) Quy trình thực hiện dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ:
- Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, công bố dự án;
- Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án;
- Lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự án PPP;
- Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.
(2) Quy trình thực hiện dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều này):
- Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; phê duyệt chủ trương đầu tư đồng thời phê duyệt dự án; công bố dự án;
- Lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng BT;
- Triển khai thực hiện hợp đồng BT.
Trên đây là File Dự thảo Nghị định về dự án áp dụng loại hợp đồng BT 2025
File Dự thảo Nghị định về dự án áp dụng loại hợp đồng BT 2025 (Hình từ Internet)
Xác định quỹ đất, tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư dự án BT đảm bảo nguyên tắc gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Dự thảo Nghị định:
(1) Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư đề xuất dự án (trường hợp dự án BT do nhà đầu tư đề xuất) lựa chọn quỹ đất, tài sản công quy định tại Điều 5, Điều 6 của Nghị định này để thanh toán cho nhà đầu tư theo các nguyên tắc sau:
- Giá trị quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán phải tương đương với tổng mức đầu tư dự án BT hoặc chênh lệch tối đa [Phương án 1: 10%, Phương án 2: không quy định khoản chênh lệch tối đa] so với tổng mức đầu tư dự án BT. Trong đó, giá trị quỹ đất thanh toán dự kiến được xác định theo bảng giá đất hằng năm được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; giá trị quỹ đất, tài sản công đấu giá dự kiến được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tổng mức đầu tư dự án BT được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán ở bước lập báo cáo nghiên cứu khả thi có thể thay đổi so với quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán được phê duyệt tại quyết định chủ trương đầu tư dự án BT.
Trường hợp thay đổi về giá trị quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán, báo cáo nghiên cứu khả thi cập nhật giá trị này mà không cần điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án BT.
Trường hợp thay đổi về ranh giới, vị trí, diện tích quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án BT; đồng thời, báo cáo nghiên cứu khả thi phải nêu rõ lý do thay đổi và xác định lại ranh giới, vị trí, diện tích quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán theo quy định tại các điểm a khoản này.
(2) Trong quá trình lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu, bên mời thầu xác định giá trị quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư theo các nguyên tắc sau:
- Đối với dự án BT theo hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, giá trị quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá tại hồ sơ mời thầu phải bằng giá trị này tại quyết định phê duyệt dự án BT;
- Đối với dự án BT theo hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, trường hợp dự án BT và hồ sơ mời thầu được phê duyệt cùng năm, giá trị quỹ đất thanh toán dự kiến phải bằng giá trị này tại quyết định phê duyệt dự án BT; trường hợp khác năm, bên mời thầu phải cập nhật giá trị quỹ đất thanh toán dự kiến tại hồ sơ mời thầu theo bảng giá đất hằng năm được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định của năm phê duyệt hồ sơ mời thầu.
(3) Trong quá trình thực hiện dự án, thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) theo hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất đã ký kết, việc sử dụng quỹ đất thanh toán phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng;
- Thời điểm thanh toán quỹ đất là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có);
- Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất.
Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp thanh toán nhiều lần, giá trị toàn bộ quỹ đất thanh toán bằng tổng giá trị quỹ đất các lần thanh toán;
- Khoản lãi vay trong phương án tài chính của dự án BT đối với phần giá trị hạng mục công trình dự án BT hoàn thành theo tiến độ, chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có).
Thanh toán Dự án BT bằng tài sản công theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 69/2019/NĐ-CP:
Nguyên tắc thanh toán Dự án BT bằng tài sản công như sau:
(1) Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải đảm bảo:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng.
- Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
(2) Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị tài sản công thanh toán; được xác định như sau:
- Giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này.
- Giá trị Dự án BT được xác định theo kết quả đấu thầu.
(3) Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; cụ thể:
- Đối với tài sản công thuộc trung ương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách trung ương.
- Đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách địa phương.
(4) Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng quỹ đất hoặc trụ sở làm việc là thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng tài sản kết cấu hạ tầng và các loại tài sản công khác là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu tư.
(5) Khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT đối với phần giá trị công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, giao tài sản cho Nhà đầu tư.
(6) Việc giao tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện sau khi Dự án BT hoàn thành hoặc thực hiện đồng thời tương ứng với khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.