File Dự thảo Nghị định phân cấp thẩm quyền lĩnh vực đất đai sau sáp nhập và sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
Nội dung chính
File Dự thảo Nghị định phân cấp thẩm quyền lĩnh vực đất đai sau sáp nhập và sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
Bộ Tư pháp vừa công bố tài liệu hồ sơ thẩm định Nghị định về phân cấp, phân định thẩm quyền trong lĩnh vực đất đai khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Dự thảo Nghị định phân cấp thẩm quyền lĩnh vực đất đai sau sáp nhập
> File Dự thảo Nghị định tại đây
Việc phân cấp thẩm quyền lĩnh vực đất đai sau sáp nhập được thực hiện thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Dự thảo Nghị định về phân cấp, phân định thẩm quyền trong lĩnh vực đất đai khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai:
Xử lý các nội dung phân cấp, phân định thẩm quyền trong Luật Đất đai khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp được quy định như sau:
(1) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã thực hiện thẩm quyền quy định như sau:
- Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện quy định trong Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
- Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định trong Luật Đất đai 2024.
(2) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 đối với phần diện tích trên địa bàn cấp xã.
(3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai 2024.
(4) Các nhiệm vụ của công chức làm công tác địa chính quy định trong Luật Đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã thực hiện.
(5) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện quy định trong Luật Đất đai 2024 được thay thế bằng quy hoạch sử dụng đất cấp xã, kế hoạch sử dụng đất cấp xã. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp xã là 05 năm.
(6) Áp dụng địa bàn đơn vị hành chính cấp xã theo quy định tại Nghị định này để xác định phạm vi hoạt động của dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 23 Điều 79 Luật Đất đai 2024; xác định địa điểm tái định cư được ưu tiên lựa chọn khi địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 3 Điều 110 Luật Đất đai 2024; xác định phạm vi không còn chỗ ở nào khác đối với đối tượng được bố trí tái định cư quy định tại khoản 5 Điều 111 Luật Đất đai 2024; chính sách giao đất ở cho cá nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024.
(7) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính không được yêu cầu người sử dụng đất phải thực hiện chỉnh lý hồ sơ, giấy tờ về đất đai khi sắp xếp, tổ chức chính quyền địa phương hai cấp mà thực hiện đồng thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính hoặc trên cơ sở nhu cầu của người sử dụng đất.
(8) Ủy ban nhân dân cấp xã không thực hiện riêng thủ tục việc xác nhận về sự: phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định mà thực hiện lồng ghép khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại các Điều 137, 138, 139 và 140 Luật Đất đai 2024 đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của Ủy ban nhân dân cấp xã.
> Xem chi tiết: Dự thảo Nghị định phân cấp thẩm quyền lĩnh vực đất đai
Trên đây là File Dự thảo Nghị định phân cấp thẩm quyền lĩnh vực đất đai sau sáp nhập và sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
File Dự thảo Nghị định phân cấp thẩm quyền lĩnh vực đất đai sau sáp nhập và sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai (Hình từ Internet)
Các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai nào sẽ được sửa đổi, bổ sung?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Dự thảo Nghị định:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai, gồm:
- Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 71/2024/NĐ-CP);
- Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2024/NĐ-CP);
- Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 101/2024/NĐ-CP);
- Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 102/2024/NĐ-CP);
- Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa (sau đây gọi là Nghị định số 112/2024/NĐ-CP).