Được thừa kế tài sản của cha mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi không?

Được thừa kế tài sản của cha mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi? Những người không có tên trong di chúc có được nhận thừa kế theo pháp luật không? Các trường hợp di sản thừa kế bị hạn chế phân chia?

Nội dung chính

    Được thừa kế tài sản của cha mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi không?

    Trước đây vì gia đình khó khăn nên cha mẹ tôi đã cho tôi đi làm con nuôi của một gia đình khác trong xã. Tôi muốn hỏi, trường hợp tôi đã bị cho đi làm con nuôi rồi, thì sau này nếu cha mẹ đẻ tôi mất đi thì tôi có được thừa kế tài sản của họ hay không?

    Trả lời: Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (hàng thừa kế thứ nhất) được thừa kế di sản của người chết để lại theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp người chết có để lại di chúc hợp pháp thì thực hiện phân chia di sản thừa kế mà người chết để lại theo di chúc và theo quy định của pháp luật tại Chương XXII Bộ luật dân sự 2015.

    Trường hợp, người chết không để lại di chúc và những người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn ai hết thì thực hiện chia di sản thừa kế mà người chết để lại theo di chúc và theo quy định của pháp luật tại Chương XXIII Bộ luật Dân sự 2015.

    Theo quy định tại Luật Nuôi con nuôi 2010 thì nguôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.

    Theo quy định tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì việc nuôi con nuôi sẽ mang lại các hệ quả sau đây:

    - Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

    Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

    - Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

    - Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.

    Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi (trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác).

    Nhưng không làm mất đi quyền thừa kế quyền thừa kế giữa cha mẹ đẻ và con đẻ đã được nhận làm con nuôi với nhau.

    Do đó: Khi một người được nhận làm con nuôi thì người vẫn có quyền thừa kế di sản của cha mẹ đẻ để lại khi mất đi.

    Kết luận: Đối với trường hợp trước đây vì gia đình khó khăn nên cha mẹ bạn đã cho bạn đi làm con nuôi của một gia đình khác trong xã. Thì bạn vẫn có quyền được thừa kế tài sản của cha mẹ đẻ theo quy định của pháp luật tại Bộ luật Dân sự 2015.

    Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

    Được thừa kế tài sản của cha mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi không?(Hình ảnh Internet)

    Những người không có tên trong di chúc có được nhận thừa kế theo pháp luật không?

    Tôi là Tuấn Anh, có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Ba tôi mất có để lại di chúc, trong di chúc ba mong muốn để lại phần tài sản của mình cho 2 chị gái, nhưng di chúc của ba tôi không đáp ứng các điều kiện nên bị vô hiệu. Nay di chúc chia theo pháp luật. Vậy Ban biên tập cho hỏi tôi và em trai không có tên trong di chúc bị tuyên vô hiệu đó, có được hưởng thừa kế theo pháp luật không? 

    Trả lời: Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thì.

    - Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    - Để di chúc có hiệu lực thì phải đáp ứng các điều kiện theo luật định.

    - Di chúc có thể bị vô hiệu một phần hoặc toàn phần. Trong trường hợp di chúc vô hiệu toàn phần thì hậu quả pháp lý là di sản trong phần di chúc không có hiệu lực được chia cho các người thừa kế theo pháp luật.

    Theo đó, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp trong đó có: 

    Di chúc không hợp pháp; 

    Người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015

    - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Căn cứ theo quy định trên, nếu di chúc không hợp pháp thì tài sản của người đã mất được chia theo pháp luật. Những người không có tên trong di chúc (không hợp pháp đó) vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật.

    Như vậy, bạn và em trai bạn vẫn được hưởng di sản của bố bạn bằng với mức của 2 chị gái của bạn.

    Các trường hợp di sản thừa kế bị hạn chế phân chia?

    Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Di sản thừa kế bị hạn chế phân chia trong những trường hợp nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Trả lời: Pháp luật hiện hành của nước ta có quy định: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

    Về các trường hợp hạn chế phân chia di sản thì tại Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

    - Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.

    - Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.

    Trên đây là nội dung giải đáp về 02 trường hợp hạn chế phân chia di sản theo quy định của pháp luật. 

    248