Thừa kế và tặng cho tài sản được thừa kế

Căn nhà do ông bà nội tôi tạo lập từ năm 1946, nay ông bà đã qua đời đều có giấy chứng tử và không có di chúc. Cha tôi là con duy nhất có Giấy chứng thư của chính quyền cũ năm 1970 chứng thực trước khi ông bà mất. Nay cha tôi định cư nước ngoài vẫn có Quốc tịch Việt Nam và thường xuyên về Việt Nam. Căn nhà chưa được cấp Giấy chứng nhận tên cha tôi. Vậy cha tôi có được quyền làm thủ tục khai nhận thừa kế và cho tôi phần thừa kế này được không. Tôi là hiện chủ hộ và đang sinh sống ổn định tại căn nhà trên.

Nội dung chính

    Thừa kế và tặng cho tài sản được thừa kế

    Bạn thân mến, câu hỏi của bạn liên quan đến vấn đề thừa kế và tặng cho tài sản là bất động sản được Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định. Căn cứ trên các quy định đó, tôi xin được tư vấn cho bạn như sau: Cha bạn được quyền làm thủ tục khai nhận thừa kế và cho bạn phần thừa kế này. Tuy nhiên, các hoạt động đó phải tuân thủ theo các quy định pháp luật và theo quy trình như sau:

    Thứ nhất, về vấn đề thừa kế, theo bạn nói, ông bà bạn qua đời và không để lại di chúc, do đó sẽ chia tài sản thừa kế theo pháp luật. Điều 676 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

    Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật 

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Như vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 676 bạn có thể biết được ai là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì sẽ là đồng thừa kế được hưởng tài sản thừa kế từ khối tài sản mà ông bà bạn để lại.

    Trong trường hợp căn cứ khoản 1 Điều 676 chỉ có cha bạn là người duy nhất được hưởng thừa kế thì cha bạn sẽ làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật. Sau khi cha bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và ông muốn cho bạn ngôi nhà đó. Khi đó, ông sẽ làm thủ tục tặng cho bạn ngôi nhà theo quy định của pháp luật về tặng cho tài sản là bất động sản. Cụ thể như sau:

    Điều 465 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau: Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.

    Trong trường hợp này, tài sản mà cha bạn tặng cho bạn là ngôi nhà, vì vậy sẽ tuân theo quy định về tặng cho bất động sản.

    Điều 467 quy định về tặng cho bất động sản như sau:

    1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

    Căn cứ vào quy định nêu trên, cha bạn sẽ phải lập văn bản về việc tặng cho bạn ngôi nhà đó và phải công chứng hoặc chứng thực và làm thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu ngôi nhà đó cho bạn.

    22