Dữ liệu về hiện trạng các công trình ngầm đô thị bao gồm những gì theo Thông tư 11?
Nội dung chính
Dữ liệu về hiện trạng các công trình ngầm đô thị bao gồm những gì theo Thông tư 11?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BXD quy định dữ liệu về hiện trạng các công trình ngầm đô thị như sau:
Dữ liệu về hiện trạng các công trình ngầm đô thị bao gồm:
- Các bản vẽ hoàn công xây dựng của từng công trình ngầm được đưa vào dữ liệu gồm: Các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, hệ thống đấu nối kỹ thuật thể hiện được vị trí, mặt bằng, chiều sâu công trình;
- Bản vẽ hiện trạng hệ thống công trình ngầm đô thị được lập cho một khu vực của đô thị hoặc toàn đô thị trong đó thể hiện loại công trình ngầm, quy mô, vị trí, kích thước và hệ thống đấu nối kỹ thuật của các loại công trình.

Dữ liệu về hiện trạng các công trình ngầm đô thị bao gồm những gì theo Thông tư 11? (Hình từ Internet)
Các loại công trình ngầm đô thị nào được khuyến khích đầu tư xây dựng?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 39/2010/NĐ-CP hỗ trợ và ưu đãi để xây dựng công trình ngầm đô thị như sau:
Điều 6. Hỗ trợ và ưu đãi để xây dựng công trình ngầm đô thị
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia quy hoạch không gian xây dựng công trình ngầm; đầu tư xây dựng các công trình ngầm theo các hình thức đầu tư thích hợp.
2. Các loại công trình ngầm đô thị được khuyến khích đầu tư xây dựng bao gồm:
a) Công trình giao thông ngầm và bãi đỗ xe ngầm;
b) Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm;
c) Cống, bể kỹ thuật, hào, tuy nen kỹ thuật.
3. Các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các công trình ngầm được quy định tại khoản 2 Điều này được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư theo các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn thực hiện các quy định tại khoản 3 của Điều này.
Như vậy, các loại công trình ngầm đô thị được khuyến khích đầu tư xây dựng bao gồm:
- Công trình giao thông ngầm và bãi đỗ xe ngầm;
- Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm;
- Cống, bể kỹ thuật, hào, tuy nen kỹ thuật.
Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng công trình ngầm đô thị bị xử phạt hành chính ra sao?
Căn cứ theo Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về quản lý, sử dụng công trình ngầm đô thị bị xử phạt hành chính cụ thể như sau:
(1) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Trước khi thi công đấu nối công trình, chủ đầu tư không thông báo về kế hoạch, tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận theo quy định;
- Khi quan trắc thấy có yếu tố bất thường nhưng nhà thầu xây dựng không thông báo cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng và cơ quan thiết kế có các biện pháp xử lý kịp thời.
(2) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian không đảm bảo các yêu cầu theo quy định;
- Khi thiết kế xây dựng công trình ngầm, chủ đầu tư xây dựng công trình ngầm không thỏa thuận với các đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình được đấu nối không gian (nếu có);
- Không thực hiện quan trắc địa kỹ thuật theo quy định trong quá trình thi công và khai thác, sử dụng công trình ngầm đối với chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng;
- Sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật không có giấy phép hoặc không đúng mục đích;
- Vi phạm các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình ngầm.
(3) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở không đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được phê duyệt;
- Vi phạm hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công trình ngầm.
(4) Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc thông báo về kế hoạch, tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc thỏa thuận với các đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình được đấu nối không gian (nếu có) với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc thực hiện quan trắc địa kỹ thuật theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật có giấy phép hoặc đúng mục đích với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc tuân thủ các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình ngầm với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở xây dựng các công trình theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Như vậy, đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng công trình ngầm đô thị có thể bị xử phạt hành chính nêu trên.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)
