Dữ liệu địa giới hành chính có chu kỳ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia như thế nào?
Nội dung chính
Chu kỳ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đối với dữ liệu địa giới hành chính như thế nào?
Căn cứ điểm d khoản 4 Điều 11 Nghị định 27/2019/NĐ-CP về cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia quy định như sau:
Cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia
...
3. Nội dung cập nhật bao gồm:
a) Đối với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, nội dung cập nhật gồm việc bổ sung, chỉnh lý các biến động về vị trí không gian và thuộc tính của các đối tượng địa lý thuộc các dữ liệu thành phần quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 10 của Nghị định này;
b) Đối với bản đồ địa hình quốc gia, nội dung cập nhật bao gồm việc bổ sung, chỉnh lý các đối tượng địa lý biến động thuộc các nhóm lớp nội dung bản đồ quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.
4. Chu kỳ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia là khoảng thời gian tối đa giữa hai lần cập nhật dữ liệu theo quy định như sau:
a) Trong thời gian không quá 05 năm, cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia phải được cập nhật định kỳ. Đối với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ vùng biển Việt Nam được cập nhật định kỳ không quá 07 năm;
b) Dữ liệu giao thông, dữ liệu dân cư được cập nhật định kỳ hàng năm;
c) Trong chu kỳ cập nhật, trường hợp dữ liệu thành phần có mức độ biến động lớn hơn 20% thì thực hiện cập nhật cho dữ liệu thành phần đó;
d) Cập nhật ngay đối với dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính được thực hiện khi có sự thay đổi;
đ) Cập nhật ngay đối với khu vực có sự thay đổi bất thường phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
e) Cập nhật ngay đối với khu vực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, chu kỳ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đối với dữ liệu địa giới hành chính được thực hiện ngay lập tức khi có sự thay đổi.
Dữ liệu địa giới hành chính có chu kỳ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia như thế nào? (Hình từ Internet)
Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính bao gồm gì?
Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 18 Nghị định 27/2019/NĐ-CP về lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ quy định như sau:
Lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
...
2. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản giao nộp 01 bộ dữ liệu số và 01 bộ gốc in trên giấy để lưu trữ tại cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm:
a) Đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán; báo cáo tổng kết hoàn thành đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán;
b) Thông tin, dữ liệu về hệ thống các điểm gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia bao gồm sơ đồ mạng lưới, ghi chú điểm, sổ đo, thành quả tính toán bình sai, biên bản bàn giao mốc đo đạc tại thực địa;
c) Dữ liệu ảnh hàng không, dữ liệu ảnh viễn thám phục vụ hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm dữ liệu ảnh gốc, dữ liệu định vị ảnh, dữ liệu ảnh đã xử lý;
d) Dữ liệu nền địa lý quốc gia gồm dữ liệu nền địa lý quốc gia kèm theo siêu dữ liệu, dữ liệu độ cao, dữ liệu tăng dày khống chế ảnh;
đ) Dữ liệu, sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia gồm bản đồ địa hình quốc gia gốc dạng số kèm lý lịch bản đồ, sản phẩm bản đồ được xuất bản;
e) Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia gồm Hiệp ước về hoạch định biên giới trên đất liền kèm theo bản đồ hoạch định biên giới, Nghị định thư về phân giới, cắm mốc trên đất liền kèm bộ bản đồ biên giới quốc gia; hồ sơ về phân giới, cắm mốc; Hiệp định về phân định ranh giới trên biển; bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia;
g) Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính gồm hồ sơ kèm theo bản đồ địa giới hành chính các cấp;
h) Dữ liệu, danh mục địa danh gồm danh mục địa danh dạng số và in trên giấy;
i) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm khác theo quy định của đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc và bản đồ cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
...
Theo đó, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính bao gồm hồ sơ kèm theo bản đồ địa giới hành chính các cấp.
Đo đạc, thành lập bản đồ địa giới hành chính có cần xin giấy phép không?
Căn cứ khoản 10 Điều 29 Nghị định 27/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 136/2021/NĐ-CP về danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép quy định như sau:
Danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép
1. Lập đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán nhiệm vụ đo đạc và bản đồ cơ bản, chuyên ngành.
2. Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản, chuyên ngành.
3. Xây dựng mạng lưới tọa độ, độ cao, trọng lực quốc gia, cơ sở chuyên ngành.
4. Thu nhận, xử lý dữ liệu ảnh hàng không.
a) Thu nhận, xử lý dữ liệu ảnh hàng không từ tàu bay;
b) Thu nhận, xử lý dữ liệu ảnh hàng không từ tàu bay không người lái.
5. Xử lý dữ liệu ảnh viễn thám.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia.
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000
7. Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000.
8. Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển.
9. Đo đạc, thành lập bản đồ địa giới hành chính.
10. Đo đạc, thành lập bản đồ địa chính.
11. Thành lập bản đồ hành chính.
12. Đo đạc, thành lập hải đồ.
13. Đo đạc, thành lập bản đồ công trình.
Như vậy, đo đạc, thành lập bản đồ địa giới hành chính là một trong các hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định phải có giấy phép.